Sunday, December 27, 2015
Thursday, December 24, 2015
Thượng sĩ/1 Không Quân PHẠM VĂN MAI SQ 62/600033
Kính chuyển đến Quý < Thượng Cấp- KQ >- hoàn cảnh, của một<KQ già > đang lâm nạn, trong tình trạng kiệt quệ về Tài chính cũng như tinh thần, trong lúc bệnh hoạn không tiền <cơm nuớc>
lại lo cho đứa con gái bệnh tâm thần này!
bản thân lại bị Sỏi mật hành hạ!!! vợ đã mất 5 năm nay!
chúng tôi đã đến tận nhà, ghi lại hình ảnh và lấy tư liệu hồ sơ từ -anh KQ- Phạm Văn Mai.
Thượng sĩ/1 PHẠM VĂN MAI
SQ 62/600033
Nhập ngủ tại Căn Cứ 3 Trợ lực -KQ -TSN <30-05-1961>
Thụ huấn tại TTHL -KQ Nha Trang - năm 1961
Đã từng dự những khóa học: Sơ Đẳng- Cao đẳng Bảo trì Phi Cơ
Đơn vị cuối cùng đến năm 1975:
Do- Ch/Tướng Huỳnh Bá Tính- Tư lệnh - SĐ3KQ
Tr/tá Trần Doản Hoành - Không đoàn trưởng - Không Đoàn 30 -bảo trì tiếp liệu
Đ/úy Mạc Thanh Thoàng / Sĩ quan -trực tiếp coi tôi....
Đã từng phục vụ phi đoàn 516 ở Nha Trang- Đà Nẵng
dưới quyền Đ/Úy Phạm long Sửu < về sau Đ/úy Võ Xuân Lành> và Tr/úy Nguyễn Hồng Tuyền vào những năm 1962 đến 1964
Năm 1964 đến cuối năm 1965, Chỉ huy trưởng Phi Đoàn 110 <Đ/úy Lý Thành BA>
Năm 1965 ở Phi đoàn 112 tại Phi Trường Biên Hòa < Đ/úy Vỏ Văn Ân chỉ huy trưởng Phi đoàn 112>
Năm 1975 - Chỉ huy trưởng Phi Đoàn 112 < Tr/tá Hanh> sau cùng!
Chức vụ cuối cùng của tôi
Thượng Sĩ/1 -Trưởng Phi Đạo 112- SĐ 3 KQ -Biên hòa
Địa chỉ:
KQ PHẠM VĂN MAI
Số 521/77H- Đường CMT8-Phường 13-
Quận 10 -SÀI GÒN
ĐT 0976869826
Kính chuyển quý < Thượng Cấp-KQ> và các Hội Đoàn < Nhờ MĐ -NKT PHẠM VĂN HÒA giúp chuyển ngỏ hầu có phương cách <trợ gúp hửu hiệu> cho một <KQ Già này>
Xin nhờ chị Hạnh Nhơn < hết lòng -phổ biến-giúp đở>
NHÓM THIỆN NGUYỆN-MĐ
Chúng tôi Đại Diện cho Đoàn Ý NGUYỆN KQ Trần văn Hiệp PD-518 đã trao phần QUÀ giúp đở cho Th/S1 KQ Phạm văn Mai là $300.USD tại Saigon vào khoảng 15h00 ngày 04-01-2016.
Dưới đây là hình ảnh của Th/S1 Phạm văn Mai khi tiếp xúc.
Anh KQ -Mai vừa báo cho tôi biết
anh mới nhận được 100 Uc Kim, do một CH/KQ ở Úc Châu, gởi tặng và trước đó đã nhận 100 Úc Kim tổng cộng là $200 Úc Kim
Qua nhờ<Cánh Thép Nam CA> đăng tải truyền bá
KQ Mai có nhờ tôi , cảm ơn anh Hòa nhiều lắm
Thursday, December 17, 2015
Truyền Thông Xám là gì?
Đó là vũ khí vô hình nhưng
rất bén nhọn mà Virus/CIA (Secret Society) dùng cho mục tiêu “America-First”,
có nghĩa đôi khi cần khủng bố ngay chính quyền Mỹ đương đại. Thí dụ khi cần
hoàn thành “ĐỊNH-ĐỀ-1” (axiom-1 trong sách “The New Legion” by Vinh Truong) Thủ
lảnh con cá Sấu già Harriman ra lịnh phải lấy máu giải quyết 2 chướng ngại
(Kennedy + Diệm) vật chận hoang lộ Eurasia-1 để dựng lên “Phong Trào Phản
Chiến” khủng bố chính quyền Johnson và Nixon, kết thúc bằng Watergate rồi giao
cho TT Ford không có quyền hạn vì không có dân bầu, lập lại TT Dương Văn Minh
cũng không có dân bầu mà bàn giao sau 72 giờ là vi hiến, nhưng Secret Society
muốn vậy thì ai làm gì nhau? Tướng Minh bị móc nối như con cờ dành để xoá bỏ
nền Đệ-1 và Đệ-2 VNCH theo đúng màn phụ diển của kịch bản (1955-2015 đổi màu
bằng 4-trụ tự động cởi áo “cộng sản ảo” ra mặc áo VNCH vào)
Secret Society dựng Hà Nội vi hiến hiệp định Paris 1973 để trở nên “đảng cướp
ngày” bằng chế độ “côn an trị” với xác định mục tiêu “Đô + Đất” để rồi bị
lật đổ vì tội ăn cướp (tham nhũng do Chân Dung Quyền Lực chăm lo)
… nhưng: “Phải để cho Hà Nội mặc chiếc ảo “cộng sản ảo” tự hí hững ồn
ào cùng người miền nam lên án mũi dùi Henry Kissinger để trút hết tội lổi chỉ
độc 1 kẻ thù tên nầy mà thôi. Bọn Bonesmen trước mua vui bằng cụng ly
Champagne, sau hoàn thành kế hoặch bỏ người Việt vào hủ chai keo World paranoia
đậy nấp lại nên bàn luận chính trị hạn hẹp nội trong dung tích đó mà thôi,
không có kiến nhận thức đi xa hơn!
Tác giả
thích viết gì cũng có sách mách có chứng.
CDQL chọn nhân sự: quân đội, Điếu Cày; công an, Tạ Phong Tần; sinh
viên, Phương Uyên …Dưới đây, dẩn chứng ứng xử của chính quyền “bắt thả, thả bắt” theo lịnh CDQL mà tác giả đã hiểu chương trình kịch bản thả TNLT
mà chìa khoá do Bonesman Kerry giữ.
“Nhưng bắt lập
lại Phương
Uyên và Luật sư Nguyễn Văn Đài lần nầy là hành động tuyệt vọng của đảng CS!?” - Nhưng đúng thời điểm decent interval cuối năm 2015
(Trích lời của đọc giả LocHTTT cách đây hơn
2 năm, post ngày 16/8/2013 lúc 01,19PM - bài số 6 “Kính chào ông Vinh Trương”)
Kính
thưa ông Vinh Trương- sáng nay (giờ VN) sau khi đọc bài viết của ông về việc xử
án của 2 cháu Phương Uyên và N.Kha- tôi vẫn chưa an lòng và bán tín bán nghi về
những điều ông viết trước về phiên tòa sắp diển ra.? vì tôi đã theo dỏi từ sáng
sớm mọi việc diển ra hoàn toàn bất lợi và tuyệt vọng -khi phiên tòa xử kín như
bưng- giờ chót bé P.Uyên lại từ chối luật sư bào chửa (luật sư bỏ ra về sau 10
phút phiên tòa bắt đầu.!) cả cha mẹ 2 cháu củng không được vô tòa--và dòng
người ủng hộ phải đi biểu tình chung quanh tòa án từ sáng đến chiều để ủng hộ 2
cháu và phản đối phiên xét xử 2 cháu tội YÊU Tổ Quốc.! nhứt là trưa nay- viện
kiểm sát đề nghị giử y án 6 năm tù cho Bé Uyên.! còn N.Kha thì giảm 2 năm- tức
củng 6 năm tù.! Tôi cảm thấy chuyện thả tự do cho 2 cháu này là điều không
tưởng...!
Thế
nhưng cuối chiều nay- thì tòa án đã công bố THẢ tự do cho bé P.Uyên ngay tại
tòa rồi- (với mức án 3 năm tù treo-xem như được tự do ra về)-còn N.Kha thì giảm
còn 4 năm tù giam.!
-
Tôi rất khâm phục và biết ơn những bài viết của Ông- quá chính xác-tôi và những
người bạn luôn quan tâm theo dởi và tìm đọc những bài mới nhứt của ông post trong
HQPD hằng ngày--rất.rất.rất mong ông luôn có nhiều bài viết hơn nữa - xin cầu
chúc ông và gia đình luôn bình an- hạnh phúc- riêng ông vẫm luôn sức khỏe để
còn viết thêm thật nhiều bài viết tâm huyết như thời gian vừa qua...xin cám ơn
ông và xin chào tạm biệt
Bây giờ qua
tiến trình chuyển biến thể chế … đùng 1 cái “4 trụ” đổi màu!
Bà bóng Ted Osius đang dồn nổ lực vào “thế hệ Fulbright nội-địa”: Giới
trẻ hiện nay đang chịu áp lực rất lớn từ gia đình, nhà trường và xã hội. Người
trẻ đang phải gánh giùm giấc mơ của thế hệ ông bà, cha mẹ từ bần cố nông. Họ ký
thác toàn bộ những ước mơ dở giang ngày xưa mà mình chưa thực hiện lên vai của
thế hệ kế tiếp. Nhưng có một điều cực kỳ quan trọng là CHẤT XÁM.
Chính quyền Mỹ đã lo lót VC mua bán bãi để thu hút nhân tài mà theo
thống kê chất xám của nhóm người tỵ nạn cs đã đưa đến kỷ thuật về trình độ cao
học TOP là người Việt trong thiểu số kể cả Mỹ.
Có một điều quan trọng là trong NASA cơ quan dành cho những hoàn ngọc
ẩn của đất nước Hiệp Chủng Quốc là do giòng giống Con rồng Cháu tiên đã phát
triển vào môi trường quá nhiều cơ hội được thoả mản giấc mơ chiếm việc làm cũng
hạng TOP.
Secret Society chịu chơi biết ơn bà bán bãi nên khuyến nghị TT Dũng gắn
lon thiếu tướng cho bà cũng là người thuộc giống cái mà mang tướng công an cho
là xuất cảnh chất xám cho Mỹ.
Thế hệ do Mỹ đào luyện, đại sứ thâm niên thời chiến Bunker =
axiom-1, thâm niên hậu chiến Ted Osius = TPP. “US Embassy Hanoi Presents Higher Education
Far”: Ted Osius đở đầu cho Trường Đại Học Fulbright, như nhiều gia đình vay
mượn bằng mọi giá để dồn vào cho con ăn học, thực hiện “giấc mơ đại học
Fulbright” nơi đây đào tạo chuyên viên có góc nhìn khá rộng về phương Tây như
người dân Nhựt sau khi bại trận. Tuy đã quá trể nhưng đây cũng là một sự cạnh
tranh Vàng thật và Vàng giả do bộ máy điện tử khám phá độ thông minh khá chính
xác để phục vụ đất nước vươn lên bay cao và bay nhanh
Chiến dịch
Kịch bản “Truyền Thông Xám” ai khủng bố ai?
Dùng bạo lực là chính quyền giống côn đồ: Chúng tôi thúc giục Chính phủ
Việt Nam thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an ninh cho tất cả nhà
hoạt động nhân quyền và tiến hành điều tra bất thiên vị, ngay và triệt để tất
cả các vụ việc được thông báo, tuyên bố của bà Ravina Shamdasani, Văn phòng Cao
ủy LHQ về Nhân quyền.
Việt Nam cần hiểu rằng dùng đến bạo lực kiểu này sẽ chỉ làm cho chính
quyền giống côn đồ trước con mắt của thế giới mà thôi, Brad Adams, Giám đốc Ban
Á châu của Human Rights Watch-
Nhưng chủ tịch nước buồn về chuyện gì và
tại sao ông xấu hổ?
(Tham nhũng
là đòn phép nhà nghề của CIA) Mới đây, khi tiếp xúc với cử tri của
mình, ông Trương Tấn Sang thú nhận rằng “Một trong những điều buồn nhất là coi
người ta xếp Việt Nam đứng thứ mấy trong bản đồ chống tham nhũng. Thụy Sỹ đứng
đầu, thứ nhì là Singapore. Nước mình được xếp hạng trên dưới 100. Buồn, xấu hổ
lắm!”
Nỗi xấu hổ của người đứng đầu nhà nước đã chỉ ra vấn nạn tham nhũng tại
Việt Nam như con ngựa bất kham, không dừng lại ở một mức độ nào “coi được”.
Tham nhũng còn được mô tả như quốc nạn đe dọa sự sống còn của đảng, nhưng trong
suốt một thời gian dài tham nhũng vẫn hiên ngang tồn tại, bất chấp sự chống lại
nó là vì CDQL muốn nuôi dưởng cho đến móc thời gian hết năm 2015 gọi là decent
interval thời gian cần kéo dài và đúng lúc.
Ravina Shamdasani, người phát ngôn Văn phòng Cao ủy LHQ về Nhân quyền:
“LHQ kêu gọi chính phủ VN điều tra các vụ hành hung giới hoạt động vì nhân
quyền và HRW nói bạo lực kiểu này sẽ chỉ làm cho chính quyền “giống côn đồ”.
CDQL: "Tuy đối mặt với những thách thức mới rất gay gắt, nhưng với sự
cổ vũ và bài học chuyển đổi thể chế độc tài sang dân chủ một cách hòa bình ở
nhiều nước, đặc biệt là ở Myanmar mới đây, Đảng Cộng sản Việt Nam đang có cơ
hội thuận lợi hơn bao giờ hết để đưa đất nước chuyển sang giai đoạn phát triển mới
vì đã đến điểm chín mùi rồi là ĐCS bàn giao cho Đảng Fulbright thì làm gì có đổ máu?
Tiếng nói sau hậu trường của CDQL kêu gọi lãnh đạo “đổi tên đảng, tên
nước”
Trong một động thái được cho là “vô tiền khoáng hậu”, hơn một trăm nhân
sỹ, trí thức, cựu lãnh đạo trung cao cấp và các nhà hoạt động xã hội hàng đầu ở
Việt Nam đã gửi thư ngỏ tới Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam yêu cầu đổi tên
đảng, đổi tên nước, từ bỏ chủ thuyết Mác - Lênin và thay đổi triệt để vì 'tương
lai dân tộc'. - Ý chí quyết tâm chuyển đổi thể chế chính trị của Đại hội XII
cần được biểu thị bằng những hành động cụ thể như đổi tên đảng (không gọi là
Đảng Cộng sản); đổi tên nước (không gọi là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa); trả lại
tự do cho những người khác chính kiến đang bị giam giữ; chấm dứt sự trấn áp và
ngăn chặn nhân dân thực hiện quyền tự do dân chủ theo Hiến pháp (chắc các bạn
nên nhớ nơi phòng họp Hội Nghị Diên Hồng không có biểu ngử Đảng CS quang vinh
muôn năm đặt để vào nơi trang trọng nhứt? ai ra lịnh khi khai trương toà nhà
nầy phải đổi “đảng hội” ra “Quốc Hội”. CDQL ra lịnh thêm một điểm nữa là không
có trang hoàng cờ búa liềm mà chỉ có một tạc tượng uy nghi mà thôi, là do đại
đế dấu mặt hoàn vủ di chúc phải có Chiến dịch HCM kết thúc axiom-1, đường mòn
HCM để trả ơn về cứu phi công Mỹ và có công giúp Mỹ chống Nhựt, thành phố HCM
để trả ơn sự phản bội phỉnh gạc của Harriman vì America-first, Truyền Thông Xám
cố gắng duy trì bức tượng HCM không bị đập phá như Lenine … và nếu Harriman còn
sống thì UNESCO phải vinh danh để trả lại tính trung thực cho lịch sử thế giới,
và POW đại diện Skull & Bones 322 phải nói rỏ HCM là người quốc gia cho thế
giới biết chớ không phải một nhúm người Việt bị nhốt vào hủ ve keo World-Paranoia vì mục đích đánh
lạc hướng để người Việt không biết tên tuổi tội phạm chiến tranh bằng hoả mù mất
phương hướng nhắm vào 2 nhân vật tội phạm là Kissinger và HCM phải làm Lê Lai
liều mình cứu chúa Bonesmen..
John McCain, Bonesman phải thực thi di chúc secrets of the Tomb:
*-The Newsweek “Paris Match” on April 25, 2005 interviewed U.S. POW
Senate John McCain, repeated Axiom-I, stance of U.S Permanent Government, was
explained the Vietnam-War in universities 1960: “Les Sud Vietnamiens n’ont jamais cruque le gouvernement en place
à Saigon était legitime. Ils savaient que Hồ Chí Minh était un nationaliste qui
rechercherait l’unification du pays. En Irak, les elections ont prouvé que les
Irakiens croient que leur government est légitime…”
*-Once McCain came back at Hoa-Lo “Hilton Prison, he said “The bad guys won the war!”
QUEENBEE-1
Thượng Sĩ Không Quân Nguyễn Văn Minh SQ 69/600014
Chúng tôi lúc trước có < loáng thoáng nghe>
Không Quân -
không bỏ Anh Em
Không bỏ bạn bè!
Mà thật vậy
Chúng tôi đã dự nhiều trận đánh khốc liệt
Hạ Lào < Lam Sơn 719>
Ở Tam Biên - Tân Cảnh
ở Trận Bình long- An Lộc
Cổ Thành Quảng Trị ..........
Chúng tôi nhìn nhận - những lời nhận định của ai đó nói:
KQ - Không bỏ Anh Em ,-Không bỏ bạn bè -là đúng!!!
Nay chúng tôi vừa nhận được- lời kêu cứu
- Từ GĐ một KQ - gởi đến anh - mong được <phổ biến rộng rải - và giúp đở>
GĐ -Chúng tôi quá nghèo - nhà ở mướn- chồng tôi bị tiểu đường <Nặng> mới mổ mắt- Trái <nhưng kg thấy gì hết >
BS ở BV mắt Sài Gòn cho biết ! chồng chị : lượng đường cao, phải mổ Lazer- nên mổ mắt phải
nếu để vậy- sẽ lây qua mắt Phải nữa! <việc này không thể biết trước điều gì !!!sẽ xảy ra>
Nguyễn Văn Minh
Cấp bậc Thượng sĩ - SQ 69/600014
Nhập ngủ ngày 5-9-1966- tại Tân Sơn nhất
Thụ huấn tại Nha Trang Minh đã từng làm việc ở phi Trường- Nha -Trang- Phi Trường < Cù Hanh> PLeiku- và phi Trường Phù Cat -Quy Nhơn
Đơn vị cuối cùng đến 1975- tại phi trường Phù Cát
Thượng sĩ - nguyển Văn Minh
Trưởng xưởng -trang bị -Phòng An- < xếp dù>
Thiếu úy Nguyễn Kỳ Chi- Đoàn trưởng- < Đoàn- trang cụ - phi cơ>
Thiếu tá - Quân < Liên Đoàn Trưởng>
Đại tá-Nguyễn Hồng Tuyền < chỉ huy trưởng- Căn Cứ 60- chiến Thuật- Phi Trường- Phù Cát
Chuẩn Tướng - Phạm Ngọc Sang < Tư lệnh sư đoàn 6 Không Quân
ĐC hiện taị -Nguyễn Văn Minh
378/19 - Đường Cách Mạng Tháng 8- Phường 10 -Quận 3 -TP SÀI GÒN
ĐT 01282354635
Kính
chuyển quý vị : ngỏ hầu có phương cách trợ giúp ,tài chánh cho mọt KQ
< Nghèo bệnh> này, kịp thời để mổ mắt Phải , không thì....
Theo BS ở BV -Mắt- SÀI GÒN, cho GĐ MINH biết, ca mổ này phải, mổ lazer < tiêu tốn khoảng 30,000,000$ VND>
Xin nhờ chị Hạnh Nhơn - giúp đở và chuyển giùm đến -các đơn vị bạn
Xin nhờ anh Chuyển và phổ biến nhờ giúp đở
NHÓM THIỆN NGUYỆN -MĐ
CHÀO CỐ GẮNG
Họ và tên ân nhân | $ đã nhận |
NT Nguyễn hồng Tuyền | 50 |
Hội Ái Hữu KQ Trung Cali | 50 |
Nguyễn Điêp | 50 |
Trần Vê | 25 |
Đỗ văn Khanh | 50 |
Lê văn Sáu | 25 |
Phạm Hòa nkt | 25 |
Lê văn sùng 116 | 50 |
Nguyễn kỳ Chi | |
Huỳnh công Đáng pd 229 | 50 |
NT Nguyễn đức Hòa | 50 |
Huỳnh quang Thái | 25 |
NT Nguyễn Cầu | 25 |
Cù thái Hòa ( HT KQ nam Cali ) | 50 |
NT Phùng văn Chiêu | 40 |
Long Võ 110 | 30 |
Hội Ái Hữu KQ Louisiana | 50 |
Gia đình Gấu đen 532 | 200 |
Đặng Quỳnh 219 | 30 |
Gia đình KTTV và BL | 50 |
Ngô k. Thuật | 50 |
Pham đăng Khải | 50 |
Trần thúc Đính 110 | 30 |
Quỹ cố KQ Trần văn Hiệp giúp NVM | 500 |
1555 |
Sunday, December 13, 2015
KQ Trần Văn Hiệp
Kính Quý Huynh-Đệ,
Hôm nay là Lễ phủ cờ cho KQ Trần-văn-Hiệp, HT Hội KQ Georgia, dù ở xa, xin quý Huynh-Đệ để 1 phút mặc niệm và nguyện cầu hương linh KQ Trần-văn-Hiệp sớm siêu thoát nơi cõi Vĩnh-Hằng. Sinh thời KQ Hiệp đúng là người KQ Lý-Tưởng, lúc nào cũng vì mọi người, nhất là đối với anh em cùng Quân Chủng, Hiệp thương mến, giúp đỡ như người thân trong gia đình. Cá nhân tôi rất quý mến Hiệp, mỗi phi vụ lạc quyên cho anh em KQ, trong danh sách Mạnh-thường-Quân lúc nào tôi cũng nhận được check của Trần-văn-Hiệp.
Hôm nay là Lễ phủ cờ cho KQ Trần-văn-Hiệp, HT Hội KQ Georgia, dù ở xa, xin quý Huynh-Đệ để 1 phút mặc niệm và nguyện cầu hương linh KQ Trần-văn-Hiệp sớm siêu thoát nơi cõi Vĩnh-Hằng. Sinh thời KQ Hiệp đúng là người KQ Lý-Tưởng, lúc nào cũng vì mọi người, nhất là đối với anh em cùng Quân Chủng, Hiệp thương mến, giúp đỡ như người thân trong gia đình. Cá nhân tôi rất quý mến Hiệp, mỗi phi vụ lạc quyên cho anh em KQ, trong danh sách Mạnh-thường-Quân lúc nào tôi cũng nhận được check của Trần-văn-Hiệp.
Những
giây phút cuối cùng trước khi ra đi, Hiệp cũng còn nghĩ đến anh em KQ
và các chị Quả-Phụ, Hiệp đã trăn trối lại : Tất cả tiền phúng điếu, giao
hết cho KQ Đỗ-kim-Bảng (cựu Trung-Phong, Đội Tuyển Túc-Cầu của Quân
Chủng KQ) để KQ Bảng gởi hết về giúp những KQ và QP cần giúp ở VN, một
trùng hợp ngẫu nhiên, KQ Bảng cũng cùng PĐ116 và là bạn thân của tôi,
người nhận phân phối ở VN cũng là 1 N.T PĐ116. Thật vinh dự lớn lao cho
PĐ 116.
Hiệp
có trăn trối lại, cần gởi thêm cho KQ Thái-văn-Hợp, Hợp thường dùng
tiền anh em giúp mình đi giúp những người khốn khó hơn Hợp, quả là trái
tim nhân ái vô biên. Tiền gởi cho Hợp, thường thì Hợp nhờ người khác
nhận và giữ dùm, tôi chỉ có thể cho số phone của Hợp : 84-936227006. Anh
Khương và Bảng tùy nghi, chúc hai Thần-Ưng hoàn thành tốt phi vụ nầy.
Trân trọng,
KQ Lê-văn-Sùng PĐ116.
Tuesday, December 8, 2015
Sunday, November 22, 2015
Wednesday, November 4, 2015
Cơn Mưa Trở Về / Mùa Tạ Ơn 2015
Cơn
Mưa Trở Về
Đối với anh em
tình nguyện phục vụ cho Nha-Kỹ-Thuật
mà trong đó anh em nhảy tóan thuộc các Chiến Đòan của NKT đã
được đi vào huyền thọai với cái tên là Lôi-Hổ, Trong các chuyến công tác bí mật
(undergroug activities) anh em chúng tôi luôn luôn được yểm trợ ngòai MACVSOG
ra còn có được sự giúp đỡ chính
thức từ
Không Quân ( như PĐ King Bee 219,
PĐ 229, 235, 110, 118, 530. v.v...) , hay Lực lượng Hải Quân (Hải Tuần, Hạm Đội...) của QL VNCH. Tất cả
anh em Lôi-Hổ và các chiến hữu yểm trợ Tóan đều
đã biết trước số mạng của mình sẽ ra sao
trong những chuyến ra đi không hẹn ngày
về một
khi cùng nhau xâm nhập trong bóng đêm đến bên kia bờ sông Dịch,
Túy
ngọa sa trường quân mặc tiếu
Cổ
lai chinh chiến kỷ nhân hồi...
Số mệnh đã an bài cho những chiến sĩ đã đành, nhưng ít ai
nghĩ đến số phận của thân nhân những anh
em, chiến sĩ vô-danh này khi họ đã hy
sinh vì nước, và sau cơn Đại Hồng Thủy
nước mất nhà tan, người chịu cảnh tù tội, người thì hy sinh trên đường tìm tự
do, người thì sống khắc khỏai mong chờ tin người thân mà trong suốt hơn 40 năm qua không biết tìm ở đâu, hỏi ở đâu, sống trong vất
vưởng khổ đau và ngậm ngùi.
Cách đây mấy ngày thật bất ngờ và qúa bất ngờ nhận được Email của một cháu gái tên là Tâm, là con gái
lớn của King Bee Nguyễn Thanh Giang thuộc Phi Đòan Long Mã 219, Trung -Úy
Giang có thời cùng sống chết với anh em Lôi-Hổ chúng tôi trong việc thả Tóan và đón Tóan
trên các con đường mòn Hồ Chí
Minh bên Lào, và Cambodia, mà làm sao ai
đã từng ở Recon Team (RT), thuộc 3 Chiến Đòan như: Chiến Đòan 1 Xung Kích (CCN) tại Đà Nẵng, Chiến
Đòan 2 XK (CCC) tại Kontum, và Chiến Đòan 3 XK (CCS) tại Ban Mê Thuật mà lại không
có ít nhiều kỷ niệm với "King
Bee Man" Nguyễn Thanh Giang ... và
trong lá thư của cháu Tâm gởi cho tôi cháu
đã không ngăn được sự xúc động và đau lòng khi biết được cái chết của thân phụ cháu khi đọc
qua thiên hồi ký : "Chuyến Bay Tử
Thần vào đồi 31 Hạ Lào " do King Bee
Bùi Tá Khánh ghi lại, đù nay đã trên 40 năm rồi, nhưng cũng như cơn mưa từ đâu bất chợt ập về làm
ngập hồn bao anh em, và gia đình người
lính bị ngã ngựa VNCH...
Tôi không biết phải nói làm sao đây, dù Đất Trời mênh mang nhưng không biết tìm đâu
ra câu trả lời, tìm đâu ra câu an ủi gia đình thân nhân Tử-Sĩ, tìm đâu ra câu nói thật lòng mình với anh
em đã hy sinh và cũng
tự hỏi lòng ta đang là ai trên xứ lạ này
...
Nếu anh em chưa từng đọc " Chuyến Bay Tử Thần ..." do
anh Khánh viết thì chắc chưa biết một trang Thiên Anh Hùng Ca của QL
VNCH có gía trị muôn đời, mà trong đó có một số nhân vật đã chịu
chung số phận bi thảm trên đồi 31 Hạ Lào, nhưng may mắn thay cũng có 1 số rất ít anh em hiếm hoi này vẫn
còn sống và đang được đòan
tụ với gia đình và người thân tại Mỹ như
King Bee Trung-Uý Chung Tử Bủu, sau thời
gian dài lưu đày tại Miền Bắc xa xôi sau khi anh bị gãy cánh đại bàng bên Lào năm 1971, và
hôm nay anh Chung Tử Bửu đã là một vị Mục
Sư đáng kính tại Tiểu Bang Texas Hoa-Kỳ, và nhân
đây tôi cũng xin mạn phép trích một đọan về thiên hồi ký này để người
còn sống và những thế hệ tương lai của Việt Nam mai sau hiểu thêm
một giai đọan tuy bi thương nhất của
dân tộc nhưng cũng không kém phần hùng
tráng đã ghi lại trong sử xanh nước Việt về người
chiến Sĩ Miền Nam Việt Nam tức VNCH đã kiên cường bất khuất trong công việc giữ nước và bảo vệ nước.(Trích đọan)
. . . Hôm nay đến phiên trực của
chúng tôi. Phi đội gồm có 2 phi cơ do anh Chung tử Bửu lead, tôi copilot và
Nguyễn văn Em là mêvô, chiếc thứ hai tôi chỉ nhớ hoa tiêu chánh là anh Yên.
Chúng tôi vào phi đoàn nhận lệnh vào lúc 8 giờ sáng rồi chia tay nhau về nhà sửa
soạn hành trang, hẹn gặp nhau lúc 10 giờ ngoài phi đạo 219.
Ðúng giờ hẹn, chúng tôi ra phi cơ
làm tiền phi, check nhớt, xăng, load những cơ phận sửa chữa dự trữ, đồ nghề và
anh em kỹ thuật 219 rồi cất cánh, trực chỉ Ðông Hà, Quảng Trị. Khoảng quá trưa
thì chúng tôi ra đến Khe Sanh. Vừa đến nơi, không màng ăn trưa vì nóng lòng muốn
cứu đồng đội nên chúng tôi quyết định phải vào ngay đồi 31 chứ không thể đợi
lâu hơn được. Trong khi anh Bửu vào trình diện với Bộ Chỉ Huy Tiền Phương SÐ Dù
để đặt kế hoạch cho chuyến bay thì tôi và mêvô Em đi check lại máy bay. Xăng vẫn
còn đầy bình trước, dư sức bay không cần phải refuel.Một lát sau từ phòng briefing ra, anh Bửu vắn tắt cho anh em biết về phi vụ quyết tử này. Chuyến vào chúng ta sẽ chở theo một tiểu đội tác chến điện tử Dù cùng với 18 chiếc máy "sensor" vào tăng phái cho căn cứ 31 dùng để phát giác đặc công địch, chuyến ra sẽ rước phi hành đoàn anh Nguyễn thanh Giang về. 15 phút trước khi lên vùng, pháo binh Dù sẽ bắn dọn đường mở một hành lang dọc theo quốc lộ 9, dập vào những địa điểm được ghi nhận có phòng không địch vì tình hình lúc này rất gây cấn, địch tập trung lên đến cấp tiểu đoàn phòng không gồm đủ loại từ 37 mm, 12ly7 và lần đầu tiên còn nghe có cả SA7 nữa. Về không trợ thì có 2 chiếc Gunship của phi đoàn 233 do trung uý Thục bay trước mở đường.
Trước đó trong lúc briefing, anh Bửu đã được nói chuyện trực tiếp với anh Giang từ trong đồi 31 và được biết, ngày hôm qua khi bay vào vùng anh Giang đã dùng chiến thuật "lá vàng rơi", từ trên cao cúp máy auto xoáy trôn ốc xuống, nhưng vì phòng không địch quá dày đặc nên khi gần đến đất, phi cơ anh bị trúng đạn rớt xuống gãy đuôi nằm bên cạnh vòng rào phòng thủ ngoài cùng của Lữ Ðoàn 3 Dù. Phi hành đoàn vô sự, chỉ có copilot là Võ văn On bị xây xát nhẹ ở cổ, tất cả chạy thoát được vào trong căn cứ Dù. Nhưng trước khi bỏ phi cơ, mêvô Trần hùng Sơn không quên vác theo cả cây M60 trên cửa máy bay nữa. Rút kinh nghiệm, hôm nay anh Bửu bay Rase Motte sát ngọn cây theo hướng Ðông-Tây đi vào. Trên đường bay dọc theo quốc lộ số 9 tôi còn nhìn thấy những cột khói bốc lên nghi ngút, chứng tỏ pháo binh Dù bắn rất chính xác và hiệu qủa. Gần đến LZ anh Bửu đổi hướng lấy cấp Ðông Nam-Tây Bắc để đáp xuống. Vừa ló ra khỏi rặng cây, tôi đã thấy chiếc Gunship của trung uý Thục bay vòng lại, cùng với tiếng anh la lên trong máy "Bửu coi chừng phòng không ở hướng Tây". Từ trên phi cơ nhìn xuống, giữa màu xanh trùng điệp của rừng cây nhiệt đới, ngọn đồi 31 đỏ quạch nổi bật với những đốm bụi đất tung lên từng cơn vì đạn pháo kích quấy phá của cộng quân bắc Việt. Không nao núng, anh Bửu vẫn điềm tĩnh tiếp tục đáp xuống. Khi phi cơ còn cách mặt đất độ 15 thước thì trúng một tràng đạn phòng không, phi cơ phát hoả, bùng lên một đám khói bao trùm cả phi cơ, mêvô Em la lên khẩn cấp trong máy "đáp xuống, đáp xuống anh Bửu ơi, máy bay cháy". Cùng lúc anh Bửu cũng cao tiếng báo động cho chiếc wing "Yên ơi, tao bị trúng đạn rồi, đừng xuống nữa" trong khi vẫn bình tĩnh đáp xuống. May mắn là đạn trúng vào bình xăng phụ đã hết xăng, chỉ còn ít hơi đốt, nên phi cơ không bắt cháy như phi cơ đại uý An ở Bù Ðốp hôm nào. Vừa chạm đất, theo phản xạ tôi cùng anh Bửu nhanh tay tắt gió, xăng, điện rồi nhảy ra khỏi phi cơ. Mọi người chạy ngược lên đồi về phía hàng rào phòng thủ thứ nhất của đại đội công vụ Dù cách khoảng 100 thước. Tôi còn tiếc chiếc xách tay quần áo nên phóng vào trong phi cơ để lấy. Một cảnh thương tâm hiện ra trước mắt, một binh sĩ Dù bị trúng đạn ngay giữa trán, nằm ngửa chết ngay trên ghế. Trên sàn tàu, đống máy "sensor" vẫn còn nguyên vẹn. Tôi chỉ kịp vớ lấy cái xách tay rồi phóng chạy lên đồi theo những tiếng kêu gọi của binh sĩ Dù "trên đây nè thiếu uý, tụi tôi bắn yểm trợ cho". Tôi lom khom chạy trong khi tiếng đạn nổ lóc chóc trên đầu. Lên đến nơi tôi thở như bò rống. Không quân mà hành quân dưới đất thì phải biết là mệt đến đâu. Tôi nhớ mãi hôm đó là ngày 22 tháng 2 năm 1971.
Vừa ngồi nghỉ mệt, tôi vừa nhìn xuống bãi tải thương nơi chiếc phi cơ đang đậu hiền lành, thì cũng vừa lúc địch điều chỉnh tác xạ, một quả đạn đạn súng cối rơi trúng ngay tàu nổ tung, bốc cháy khói đen mù mịt cả một góc trời. Tôi nhìn con tàu xụm xuống, lòng quặn lên. Con tàu thân thương đó đã gần gụi với mình lâu nay, giờ thành một đống sắt vụn.
Một lát sau, theo chỉ dẫn của anh em binh sĩ Dù, chúng tôi men theo giao thông hào lần về đến ban chỉ huy Lữ Ðoàn 3 Dù. Gặp lại phi hành đoàn anh Giang, On, Sơn anh em chúng tôi mừng rỡ thăm hỏi rối rít. Chúng tôi được giới thiệu với các sĩ quan trong ban tham mưu Lữ Ðoàn 3. Ðầu tiên là đại tá Thọ lữ đoàn trưởng Lữ Ðoàn 3, thiếu tá Ðức trưởng ban 3, dại uý Trụ phụ tá ban 3, đại uý Nghĩa sĩ quan liên lạc KQ, trung uý Chính sĩ quan Không trợ Dù, thiếu uý Long phụ tá ban 2. Về phía pháo binh thì có trung tá Châu tiểu đoàn trưởng và đại uý Thương trưởng ban 3 thuộc tiểu đoàn 3 pháo binh Dù. Ðại tá Thọ mừng anh em "mới đến" mỗi người một điếu Havatampa và một ly Hennessy để lấy lại tinh thần. Tôi ngạc nhiên vô cùng, đi đánh giặc, nằm ở tuyến đầu ác liệt vậy mà mấy "ông" nhảy Dù vẫn thản nhiên hút sì-gà Cuba và uống rượu Mỹ như máy! Quả các anh ăn chơi cũng dữ mà đánh giặc cũng chì thật.
Buổi chiều vùng rừng núi trời tối thật nhanh, chúng tôi dùng tạm bữa cơm dã chiến với ban tham mưu Lữ Ðoàn rồi chia nhau ngủ ké với anh em Dù. Tôi được ngủ chung một hầm với anh Nguyễn quốc Trụ, một sĩ quan trẻ xuất thân khóa 20 trường Võ Bị Ðà Lạt. Anh cũng là anh ruột của trung uý Nguyễn hải Hoàn, một hoa tiêu chánh trong phi đoàn tôi. Tin tức chiến sự mỗi ngày một căng thẳng hơn vì đối với cộng sản bắc Việt, sự hiện diện của căn cứ 31 trên hệ thống đường mòn HCM như một lưỡi dao đâm thẳng vào yết hầu của chúng. Vì thế cộng quân đưa thêm quân vào tạo áp lực nặng nề lên căn cứ 31 với ý định đánh bật căn cứ này ra khỏi sinh lộ của chúng.
Hai hôm sau, vẫn không có chuyến bay tiếp tế nào vào được vì địch quân luôn di động dàn phòng không của chúng khiến KQVN và HK không phát huy được ưu thế của mình. Mỗi sáng, chỉ có 2 phi tuần F4 đến ném bom vài khu vực khả nghi chung quanh đồi 31 và thỉnh thoảng mới có một đợt B52 rải thảm ì ầm xa xa vọng đến rồi mọi sự lại chìm vào rừng núi trùng điệp. Ngược lại, quân bắc Việt tập trung bao vây, tăng cường pháo kích suốt ngày nhằm quấy rối và làm tiêu hao lực lượng Dù.
Sáng ngày 25 tháng 2 năm 1971, chúng tôi nhận được lệnh và khởi sự di chuyển ra các hầm cứu thương sát bãi đáp chờ đến trưa đích thân phi đoàn với 3 chiếc H34 sẽ vào tải thương binh Dù đồng thời bốc 2 phi hành đoàn ra. Tôi và anh Bửu cùng vài thương binh Dù nấp chung với nhau trong một hầm trú ẩn. Ðến trưa khi chúng tôi bắt đầu nghe tiếng máy nổ quen thuộc xa xa thì cũng là lúc địch khởi đầu trận "tiền pháo" dồn dập lên đồi 31. Qua lỗ châu mai từ trong hầm cứu thương nhìn qua bên kia đồi đối diện, cách nhau một cái yên ngựa, tôi thây rõ hai chiếc xe tăng T-54 của cộng quân tiến lên xếp hàng ngang, cùng với quân tùng thiết dày đặc chung quanh nhắm đỉnh đồi chúng tôi mà nhả đạn. Những tia lửa từ nòng súng phụt ra, tôi và anh Bửu thụp đầu xuống cùng nhìn nhau như nhắc nhớ câu mà anh em trong phi đoàn thường nói với nhau mỗi khi lên đường hành quân "Trời kêu ai nấy dạ!".
Ngòai kia, trong từng giao thông hào binh sĩ Dù chống trả mãnh liệt, nhất là những pháo thủ pháo đội C trên căn cứ 31, với những khẩu pháo đã bị hỏng bộ máy nhắm vì pháo kích của địch, họ phải hạ nòng đại bác để bắn trực xạ thẳng vào xe tăng địch bên kia đồi và trong những loạt đạn đầu tiên đã hạ ngay được 2 chiếc T54. Nhưng để trả giá cho hành động dũng cảm này nhiều binh sĩ Dù đã nằm xuống, có người nằm chết vắt trên những khẩu pháo của họ, trong số này có cả pháo đội trưởng Nguyễn văn Ðương, người đã là niềm hứng khởi cho một nhạc phẩm nổi tiếng sau đó. Chúng tôi vui sướng reo mừng trong hầm bên này. Không ngờ, chỉ mỗt lúc sau 2 xe tăng khác ở phía sau tiến tới ủi những chiếc xe cháy xuống triền đồi rồi lại hướng súng đại bác về đồi chúng tôi mà bắn! Sau vài loạt đạn, một phi tuần 2 chiếc F4 xuất hiện nhào xuống oanh tạc vào đội hình địch, và lại phá hủy thêm 2 xe tăng nữa. Trong tiếng bom đạn tơi bời, tôi vẫn nghe văng vẳng tiếng máy nổ của những chiếc H34 đang vần vũ trên cao như lo lắng cho số phận những đồng đội của mình. Cho đến khoảng 5 giờ chiều thì địch tràn lên chiếm được đồi. Chúng lùng xục từng hầm trú ẩn kêu gọi binh sĩ Dù ra đầu hàng. Biết không thể làm gì hơn, tôi và anh Bửu tháo bỏ súng đạn cá nhân, chui ra khỏi hầm.
Về phía KQ, tôi, anh Bửu, On và Sơn
bị trói bằng dây điện thoại và bị dẫn giải ra bắc Việt chung với tất cả tù binh
khác. Không thấy anh Giang và Em đâu. Chúng tôi bắt đầu thăm hỏi các SQ và binh
sĩ Dù trên đường đi. Cuối cùng tôi gặp được anh Long là người ở chung trong hầm
với anh Giang khi cộng quân kêu các ra đầu hàng. Ðến lần thứ 3 các anh vẫn
không chịu ra nên chúng thảy lựu đạn chày và bắn xối xả vào hầm. Anh Long chỉ bị
thương nhẹ nên chúng bắt theo còn anh Giang vì bị thương nặng gãy cả 2 chân
không đi được nên bị chúng bỏ lại và chết ở trong hầm. Về phần mêvô Em thì bị lạc
đạn trúng bụng đổ ruột ra ngoài, khi bị bắt dẫn đi Em cứ 2 tay ôm bụng giữ lấy
ruột mà không hề được băng bó vết thương nên đi được một khoảng không chịu được
đau đớn Em gục chết ở bên đường.
Thế là 219 ghi thêm vào quân sử của
mình một thiệt hại 2 phi hành đoàn trên chiến trường Hạ Lào. Trong đó anh Giang
và Em đã vĩnh viễn ở lại trên đồi. Ngọn đồi quyết tử 31. Những người còn lại của
2 phi hành đoàn đó là Bửu, On, Khánh và Sơn thì sa vào tay địch, bị đưa đến những
bến bờ vô định, biết còn có ngày về hay không?Viết để nhớ đến tất cả những chiến sĩ anh hùng đã thành danh hay vô danh, vẫn còn sống hay đã hy sinh cho quê hương đất nước. Sau 31 năm it ra tên tuổi các anh vẫn còn được nhắc đến một lần.
Bùi
Tá Khánh
-
- - - -
Trở lại tiếp tục chuyện cháu Tâm,
con gái của Tử -Sĩ Trung Úy Nguyễn
Thanh Giang, và tôi cũng xin được chia xẻ
lá thư này với anh em Lôi-Hổ cũng như
anh em trong PĐ King Bee 219 với những gì cháu Tâm đã trải lòng mình như sau,
" Tôi tên Tâm, ở Nha Trang Việt Nam, hôm nay vô tình đọc được
bài viết này mới biết ba tôi Nguyễn Thanh Giang là pilot phi đoàn 219, không
đoàn 41, sư đoàn 1 Đà nẵng , chỉ huy là thiếu tá Nguyễn Văn Nghĩa, hơn 40 năm
qua 4 mẹ con tôi không biết chính xác ngày ba tôi mất, chỉ biết mất tích tháng
2 năm 1971, trận Hạ Lào Lam Sơn 719 đồi 31.Đọc bài chuyến bay tử thần vào đồi
31 Hạ Lào của Ông, tôi thật sự thấy khủng khiếp, vì
khi ba tôi ra đi, tôi chưa được 4 tuổi...Giờ thì tôi biết chính xác ngày ba tôi
mất là 25/2/1971, thật tội nghiệp cho ông, bị thương nặng và gãy cả 2 chân, chỉ
nghĩ đến những giây phút sắp chết của ông, đau đớn, mất máu, cô đơn trong hầm,
trên đồi 31 khói lửa bom đạn,...tôi thật sự sợ hãi và ko dám tưởng tượng nữa...nhưng
dù muộn còn hơn ko bao giờ tôi dc biết sự thật này...
Cám ơn bài viết của Ông rất nhiều, rất rất nhiều, thiệt tội nghiệp cho ba tôi! Cám ơn Ông!
Xin lỗi Ông nếu có một lúc nào đó Ông có thời gian xin email cho tôi với nhé, vì mẹ tôi cần thêm thông tin về quí vị đồng đội của ba tôi,chào Ông và chúc Ông luôn mạnh khỏe và bình an ".
- - - - -Cám ơn bài viết của Ông rất nhiều, rất rất nhiều, thiệt tội nghiệp cho ba tôi! Cám ơn Ông!
Xin lỗi Ông nếu có một lúc nào đó Ông có thời gian xin email cho tôi với nhé, vì mẹ tôi cần thêm thông tin về quí vị đồng đội của ba tôi,chào Ông và chúc Ông luôn mạnh khỏe và bình an ".
Theo
tôi được biết hiện tại cháu Tâm đang sống tại Nha Trang gồm 3 chị em, và trong số 3 chị em thì lúc anh Giang mất cháu út chưa đầy 1 tuổi
và cháu Tâm lớn nhất gần 4 tuổi, Chị Giang đang dạy học tại Đà Nẵng và sau khi nghe tin anh Giang bị mất tích
(MIA) thì chị xin về lại nguyên quán Nha
Trang và ngày ấy chị cũng không biết nhiều về những chiến hữu của PD219.
Khi nói
chuyện với Chị Giang chị cho biết chỉ nhớ anh Phố, riêng trường hợp mất tích của
anh Giang, chị phải chờ xác nhận của
Phi Đoàn và chị cũng chỉ biết
theo dõi tin tức về Đại Tá Thọ bị bắt tại Hạ Lào trên báo chí mà
thôi .Chị Giang đã ráng nuôi 3 cháu 1,2, và 3 tuổi cho các cháu nên người . Riêng gia đình anh Giang vì anh là con một và cha mẹ anh bây giờ cũng đã mất nên chẳng còn ai.
Khi được hỏi nguyện vọng của chị và các cháu con anh Giang như thế nào , thì chi Giang cho biết khi anh Giang hy sinh thì các cháu còn quá nhỏ và hòan tòan không biết chút nào về cha các cháu và chị có nhắn là nếu những chiến hữu trong Phi Đòan King Bee 219 của ba cháu còn nghĩ đến tình đồng đội thì có thể liên lạc và giúp các cháu.
Tuần qua tôi có e-mail cho cháu Tâm để xin số điện thoại và địa chỉ và chưa nhận hồi âm của cháu, hiện tại chị Giang không sống gần các cháu, và Hoàn cảnh thật thương tâm của chị Giang và các cháu làm tôi cũng rất là xúc động không ít..
Tôi cũng đã liên lạc với anh Bùi Tá Khánh người đã viết Chuyến Bay Tử Thần vào đồi 31
và anh Khánh hứa sẽ liên lạc với cháu Tâm. Tôi cũng đã hỏi anh Chiêu, Cựu Liên Tóan Trưởng tại CCC,
Chiến Đòan 2 Xung Kích, người đã được
anh Giang Thả Tóan và đón Tóan rất
nhiều lần tại đường mòn 96 và 110 của hệ
thống đường mòn Hồ Chí Minh , mà trong
những lần đón Tóan của anh Chiêu phi cơ King Bee (H-34) do anh Giang lái, tưởng rớt nhiều lần vì bị
Ground fire (phòng không của VC), và anh
Lâm Ngọc Chiêu cho biết còn rất nhớ anh Giang lái máy bay rất giỏi nhưng
cũng rất Cao-bồi không ai bằng, nhưng
anh Giang cũng bay ride smooth (bay sát ngọn cây) cũng không thua kém ai trong
phi đòan.
Anh em đã
hy sinh cho người còn sống có được ngày nay , và đa số anh em King Bee 219 qua Mỹ tương đối
sớm, nếu ngày ấy Trung-úy Phi Công 219 Nguyễn Thanh Giang không bị gãy
cánh đại bàng bên xứ Lào xa xôi rồi sau đó không lâu tại đồi 31, cùng hy
sinh một lúc với người Đại-Úy Mũ-Đỏ tên Đương,
" Anh không chết đâu em , người anh Hùng
Mũ-Đỏ tên Đương....
Tôi vẩn thấy đêm đêm, một bông dù sáng trên đồi máu ..." Thì biết đâu ngày nay anh Giang cũng có mặt trên xứ lạ này, và con cái của anh cũng được ăn học đàng hòang và thành tài như bao con cái của anh em King Bee 219 hay H.O khác, tôi không biết anh em PĐ Long Mã nghĩ sao, riêng chúng tôi là những gã Lôi-Hổ còn sống sót trở về, không dám xem gia đình anh Giang như kẻ xa lạ hững hờ, mà cảm thấy như còn một món nợ cho người nằm xuống cần phải trả, như,
" missions impossible " của ngày nào phải hòan
tất !
Và hàng cây me trút lá khô trên vai tôi...
Càng nhớ thương bạn ơi ! (GBKT)
Phạm Hòa. Toán 723 Đoàn Công Tác 72
(Mùa Tạ Ơn, Tháng 11 năm 2015).
Thursday, October 22, 2015
Danh Sách Tữ Sĩ KQ/VNCH
HỘI ÁI HỮU KHÔNG QUÂN VNCH TRUNG CALIFORNIA | ||||||
DANH SÁCH TỬ SĨ KHÔNG QUÂN VIỆT NAM CỘNG HÒA | ||||||
Tên Họ | cấp bậc | số quân | Đơn vị | ngày tử | Chiến trường | |
Phi đoàn 243 Mãnh sư | ||||||
1 | Nguyễn văn Thân( Phi đoàn trưởng ) | Tr/tá | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 25/51973 | Bà di | |
2 | Châu văn Áu | Tr/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 17/5/1974 | Phù cát | |
3 | Nguyễn Hùng K26TD | Đ/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cát | |
4 | Nguyễn văn Cổn 69B | Tr/uy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cát | |
5 | Lê văn Thành | Tr/sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cát | |
6 | Nguyeễn văn Rê | Ha sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cát | |
7 | Nguyễn Lùn | Tr/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù mỹ | |
8 | Đỗ bá Tú 69A | Tr/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù mỹ | |
9 | Nguyễn văn Chiêm | Th/sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù mỹ | |
10 | Lê xuân Trường | hhạ sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù mỹ | |
11 | Hà thanh Tâm 69A | Tr/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cũ | |
12 | Trần văn Xường 4/69 | Tr/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cũ | |
13 | Huỳnh văn Nam | Tr/sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cũ | |
14 | nguyeễn thành Công | Hạ sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cũ | |
15 | Nguyễn huy Chương | Tr/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cũ | |
16 | Nguyễn văn Thiệt 4/69 | Tr/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cũ | |
17 | Trần văn Sinh | Tr/sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cũ | |
18 | Nguyễn kim Bảo | Hạ sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1973 | Phù cũ | |
19 | Nguyễn văn Hải | Tr/sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1975 | Đã về PĐ 239 | |
20 | Lê văn Hưng | Hạ sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 1975 | Đã về PĐ 221 | |
21 | Nguyễn văn Hải 7/68 Tđ | Đ/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 31/3/1975 | Bình Khê | |
22 | Lê minh Hải 72A | Th/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 31/3/1975 | Bình Khê | |
23 | Nguyễn thanh Hoàng | Tr/sỉ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 31/3/1975 | Bình Khê | |
24 | Nguyễn ngọc Hải | Hạ sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 31/3/1975 | Bình Khê | |
25 | Nguyễn văn Nhường ( xạ thủ ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 243 Mãnh sư | 4//1973 | Lệ minh | |
26 | Nguyễn hưng Quốc | Th/úy | Phi đoàn 243 Mãnh sư | Ở tù, vượt ngục bị bắn chết | ||
Bùi quang Nhân | Tr/úy | chinook BH | 1968 | Biên hòa | ||
Trần quốc Thái | Tr/úy | Phi đòan 245 BH | Phước long | |||
Nguyện phước An 4/69 | Tr/úy | Phi đòan 245 BH | morta attacked base | |||
Nghê minh Hội | Tr/úy | Phi đoàn 229 Lac Long | 8/1973 | Ban mê Thuột | ||
Nguyễn văn Phương | Tr/úy | Phi đòan 229 Lạc long | 1972 | Kontum | ||
Phi đoàn 213 Song chùy | ||||||
1 | Nguyễn ngọc Biên | Th/tá | Phi đoàn 213 Song chùy | Pleiku | ||
2 | Lã quang Đức 6/68 Tđ | Đ/úy | Phi đoàn 213 Song chùy | 30/1/1975 | Đức Phổ | |
3 | Nguyễn văn Phúc 4/69 | Phi đoàn 213 Song chùy | MIA Đà nẵng | |||
4 | Tôn thất Cần ( xạ thụ ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 213 Song chùy | 1972 | Mỹ chánh | |
5 | Trịnh đình Dũng | Th/úy | Phi đoàn 213 Song chùy | 1971 | Bastone, Thừa thiên | |
6 | Lê trunh Hải | Tr/úy | Phi đoàn 213 Song chùy | 1971 | Khe sanh | |
7 | Lê trung Tín | Tr/úy | Phi đoàn 213 Song chùy | 1971 | Khe Sanh | |
8 | Nguyễn văn Sửu | Đ/úy | Phi đoàn 213 Song chùy | 1971 | Khe sanh | |
PHI ĐOÀN 233 | ||||||
1 | Nguyễn anh Văn | Th/ sĩ | Phi đoàn 233/231 | 30/4/1975 | Tân sơn Nhất | |
2 | Thái tăng Phúc 70/50 Fort walter | Th/úy | Phi đoàn 233 | 1971 | Thành nội , Huế | |
3 | Lê trung Hải | Tr/úy | Phi đoàn 233 | 1971 | Khe sanh | |
4 | Lê Tín | Tr/úy | Phi đoàn 233 | 1971 | Khe sanh | |
5 | Nguyễn văn Sửu | Đ/úy | Phi đoàn 233 | 1971 | Khe sanh | |
6 | Lê trung Hải | Tr/úy | Phi đoàn 233 | 1971 | Khe sanh | |
Nguyễn đình Phách 4/69 | Tr/úy | Phi đòan 231 BH | An lộc | |||
Đoàn Thạch | th/uy | Phi đoàn 235 | Pleiku | |||
TRọng | Tr/ta | Phi đoàn 221 | Chết trong tù VC | |||
Nguyễn bội Ngọc VINH THĂNG Th/úy | Tr/sĩ | Phi đoàn 211 | 26/10/1962 | Tòa đô chính SG, BẢO QUỐC HUÂN CHƯƠNG | ||
Nguyễn văn Lạc ( xạ thủ ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 237 | 1971 | Mộc hóa | ||
Nguyễn đình Phách 4/69 | Pd 231 | An lọc | ||||
Phạm văn Trung | Th/tá | Phi đooàn 249 | Dec-74 | Mộc hóa | ||
Trần văn Hòa | Tr/úy | Phi đooàn 249 | Dec-74 | Mộc hóa | ||
Lê văn Lộc 62C | Th/tá | Phi đoàn 211 K1962 | 1973 | Cai lậy | ||
Dư thượng Văn | th/úy | Phi đoàn 227 Hải Âu K 68 | 1972 | Chương thiện | ||
PHI ĐOÀN 225 | ||||||
1 | Nguyễn thanh Hoàn TPC ( Hoàn lèo ) | Th/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | Jan-71 | Tây Nam Cần thơ | |
2 | Tạ văn Điệp HTP | Th/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | Jan-71 | Tây Nam Cần thơ | |
3 | Trần quốc Trung | Tr/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | Feb-71 | Càng long, Vĩnh bình | |
4 | Phạm phú Cang | Tr/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | Feb-71 | Càng long, Vĩnh bình | |
5 | Hà nguyệt Hoa | Tr/sĩ | Phi đoàn 225 Ác điểu | 1971 | Kinh Xà nô, Vị thanh | |
6 | Lý minh Qui | th/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | 1972 | Tri tôn, Châu đốc | |
7 | Nguyễn phước Hồng | th/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | 1972 | Tri tôn, Châu đốc | |
8 | Hứa minh Chánh | Tr/sĩ | Phi đoàn 225 Ác điểu | 1972 | Kiến thiện, Vị thanh | |
9 | Ngô vĩnh Viễn | th/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | 1972 | Vĩnh kim, Mỹ tho | |
10 | Nguyễn anh Tuấn | Tr/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | Nov-74 | Biệt khu Hải yến, Cà mau | |
11 | Quách dũng Tiến | th/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | Nov-74 | Biệt khu Hải yến, Cà mau | |
12 | Nguyễn viết Dương | Tr/úy | Phi đoàn 225 Ác điểu | Dec-74 | Mỹ phước Tây, Mộc hóa | |
13 | Trần văn Sên | Tr/sĩ | Phi đoàn 225 Ác điểu | 1972 | Kinh Bà Bèo, Mỹ tho | |
14 | Linh | Tr/sĩ | Phi đoàn 225 Ác điểu | Feb-71 | Càng long, Vĩnh bình | |
PHI ĐOÀN 215 | ||||||
1 | Lê tấn Thành | Tr/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | 12//1973 | Bảo lộc | |
2 | Đặng trung Hòa | Th/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | 12//1973 | Bảo lộc | |
3 | Nguyễn văn Tiến | Th/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | 12//1973 | Bảo lộc | |
4 | Nguyễn đình Toản | Tr/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | 6//1972 | An lão | |
5 | Huỳnh xuân Sơn | Đ/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | 1974 | Ban mê Thuộc | |
6 | Lâm trọng Sơn | Tr/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | Sep-72 | Nha trang | |
7 | Phạm đắc Công | Tr/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | Sep-72 | Nha trang | |
8 | Phạm thành Rinh | Tr/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | May-72 | Vỏ Định | |
9 | Nguyễn tường Vân | Tr/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | 1972 | Darkto | |
10 | Võ Diệm | Th/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | 1972 | Darkto | |
11 | Trần văn Long | Tr/úy | Phi đoàn 215 Thần tượng | 1972 | Darkto | |
12 | Thông ( xạ thủ ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 215 Thần tượng | 1972 | Darkto | |
13 | Lan ( cơ phi ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 215 Thần tượng | 1972 | Darkto | |
14 | Phiệt ( cơ phi ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 215 Thần tượng | 1972 | Darkto | |
15 | Ling ( xạ thủ ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 215 Thần tượng | 1972 | Darkto | |
16 | Quang ALO | Đ/úy | KQ thuộc tiểu khu Phan thiết | Bảo lộc, Phan thiết | ||
PHI ĐOÀN 110 | ||||||
1 | Nguyễ văn Châu | Th/úy | Phi đoan110 | |||
2 | Hoàng như Á | Phi đoan110 | chết trong tù Hoàng liên sơn | |||
3 | Đăng văn Ân | Th/úy | Phi đoan110 | 1970 | Mất tích MÃI phi vụ SF | |
4 | Lê hoàng Anh | Th/úy | Phi đoan110 | 1966 | tử nạn cùng Khải Thành nội Huế | |
5 | Nguyễn văn Châu | Th/úy | Phi đoan110 | 1966 | Quế sơn Quảng nam | |
6 | Lâm quang Đằng | Th/úy | Phi đoan110 | 1966 | Việt an Quảng nam | |
7 | Nguyễn hữu Đang | Th/úy | Phi đoan110 | 1973 | hy sinh cùng Thẩm Quảng ngãi | |
8 | Hồ thành Đạt | Tr/úy | Phi đoan110 | 27/1/1973 | Hy sinh cùng Thi hiệp định Paris | |
9 | Nguyễn trọng Đệ | Đ/úy | Phi đoan110 | ` | Mộc hóa | |
10 | Nguyễn tuấn Dị | Đ/úy | Phi đoan110 | 1970 | bi bắn, Th/úy Kỳ mang xác về | |
11 | Võ Đích | Tr/úy | Phi đoan110 | 1971 | hy sinh cùng Giao Thanh khê Đà nẵng | |
12 | Trương đông Đình | Đ/úy | Phi đoan110 | 1973 | hy sinh ở PD 122 Cần thơ | |
13 | Nguyễn hữu Dõng | Tr/úy | Phi đoan110 | 1960 | ||
14 | Trần ngọc Giao | Tr/úy | Phi đoan110 | 1966 | hy sinh cùng Giao Thanh khê Đà nẵng | |
15 | Võ thế Hạ | Tr/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử nạn cùng Minh, Tuy hòa Phú yên | |
16 | Nguyễn ngọc Hai | Th/úy | Phi đoan110 | 1967 | Mất tích cùng Lợi ở Chu lai, Quảng tín | |
17 | Nguyễn Hạnh | Th/úy | Phi đoan110 | 1967 | Tử nạn cùng Nhàn và một Th/tá Mỹ | |
18 | Lâm văn Hảo | Tr/úy | Phi đoan110 | Chờ bổ túc | ||
19 | Lê văn Hoàng | Th/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử trận Mậu thân, mất xác | |
20 | Nguyễn văn Hoàng | Tr/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử trận Mậu thân, mất xác | |
21 | Ngô trọng Khải | Đ/úy | Phi đoan110 | 1971 | Tử nạn Thành nội Huế cùng Bơi | |
22 | Trần văn Bơi | Tr/úy | Phi đoan110 | 1971 | Tử nạn Thành nội Huế cùng Bơi | |
23 | Phạm văn Khôi | Th/úy | Phi đoan110 | 1965 | bị bắn cùng Nghị trên L-19 | |
24 | Trần văn Khương | Tr/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử trận Mậu thân | |
25 | Võ đình Lâm | Tr/úy | Phi đoan110 | 1967 | Mất tích cùng Tuấn, Lâm,Thường Chu lai | |
26 | Dương văn Mai | Tr/úy | Phi đoan110 | Oct-69 | Mất tích cùng Ấn Quảng ngãi Kontum | |
27 | Hoàng văn Minh | Tr/úy | Phi đoan110 | 1968 | tử nạn cùng Hạ, Tuy hòa | |
28 | Lê cảnh Mưu | Tr/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử trận Việt An, Quảng nam | |
29 | Võ văn Lạng | Tr/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử trận Việt An, Quảng nam | |
30 | Hồ quang Linh | Th/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử trận cùng Nhuận ở Ashau | |
31 | Trần văn Lợi | Tr/úy | Phi đoan110 | 1967 | Mất tích ở Chu lai, Quảng Ngãi | |
32 | Nguyễn dđức Nhuận | Th/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử trận cùng Linhở Ashau | |
33 | Hoàng đình Ngọ | Th/úy | Phi đoan110 | 1967 | Tử trận Mậu thân, mất xác | |
34 | Trang đại Nguyên | Tr/úy | Phi đoan110 | Mar-75 | Mất tích PD 120 di tản | |
35 | Nguyễn văn Nhàn | Tr/úy | Phi đoan110 | 1967 | Mất tích cùng Hạnh | |
36 | Cao trọng Nhiệm | Th/úy | Phi đoan110 | 1967 | mất tích | |
37 | Trần quang Phong | Tr/úy | Phi đoan110 | 1974 | hy sinh PD 124 Biên hòa | |
38 | Trương Phúc | Đ/úy | Phi đoan110 | 29/4/1975 | tử trân trên phi cơ C 119 , Gò vấp | |
39 | Trương phùng | Th/tá | Phi đoan110 | 29/4/1975 | Hy sinh khi biệt phái Khu trục | |
40 | Nguyễn thanh Quang | Th/úy | Phi đoan110 | 30/4/1975 | Tuẩn tiết tại Sài gòn | |
41 | Huỳnh Sãnh | Đ/úy | Phi đoan110 | 1972 | Tử nạn tại đèo Hải vân cùng với Thân | |
42 | Huỳnh ngọc Tài | Ch/úy | Phi đoan110 | Dec-75 | Mất tích cùng tr/úy Thịnh | |
43 | Phạm văn Thân | Đ/úy | Phi đoan110 | 1972 | Tử nạn cùng Đ/úy Sanh tại đèo Hải vân | |
44 | Đinh tấn Thảo | Th/úy | Phi đoan110 | 1968 | Tử trận Mậu thân mất xác | |
45 | Hoàng văn Thi | Đ/úy | Phi đoan110 | 1/27/1973 | Hy sinh hiệp định Paris, Quảng trị | |
46 | Hoàng văn Thịnh | Tr/úy | Phi đoan110 | Dec-67 | Mất tích cùng Tài phi vụ Sài gòn /Đà nẵng | |
47 | Trương như Thung | Tr/úy | Phi đoan110 | Tử trận, Quế sơn, Quảng nam | ||
48 | Lưu quang Thường | Th/úy | Phi đoan110 | Dec-67 | Mất tích cùng Lợi, Tuân, Lâm | |
49 | Đặng văn Tiếp | Tr/úy | Phi đoan110 | Dec-67 | chờ bổ túc | |
50 | Đoàn Toàn | Tr/úy | Phi đoan110 | 1963 | hy sinh ở PD 124, Biên hòa | |
51 | Nguyễn tấn Trào | Tr/úy | Phi đoan110 | chờ bổ túc | ||
52 | Trương quốc Tuân | Th/úy | Phi đoan110 | Mất tích cùng Lợi, Thường, Lâm | ||
52 | Nguyễn phúc Vinh | Th/úy | Phi đoan110 | 1975 | Mất tích tên đường di tản tên u-17 đã về PD 118 | |
53 | Nguyễn văn Xế | Tr/úy | Phi đoan110 | 1967 | tử nạn khi bay huấn luyện ở USA | |
Huỳnh Tước | th/úy | Phi đoàn 114 | 1966 | Dakpek, Kontum | ||
Nguyễn ngọc Minh 62C | Tr/úy | Phi đoàn 114 | Qui nhơn | |||
PHI ĐOÀN 120 | ||||||
1 | Nguyễn văn Vui | Tr/úy | phi đoàn 120 | 1972 | Quảng trị | |
2 | Trần nguyên Hùng | Đ/úy | phi đoàn 120 | 1972 | Quảng trị | |
3 | Lê phương Bôi | Tr/úy | phi đoàn 120 | 1972 | Quảng trị | |
4 | Trần văn Định | Tr/úy | phi đoàn 120 | 1972 | Quảng trị | |
5 | Nguyễn văn Học | Tr/úy | phi đoàn 120 | 1972 | Quảng trị | |
6 | Nguyễn văn Toàn | Tr/úy | phi đoàn 120 | 1972 | Quảng trị | |
7 | Nguyễn trọng Kim | Th/úy | phi đoàn 120 | 1972 | Quế sơn | |
8 | Ngô Kỷ | Th/úy | phi đoàn 120 | 1971 | Đà lạt | |
PHI ĐOÀN 122 | ||||||
1 | Nguyễn văn Thận | Tr/úy | phi đoàn 122 | 30/4/1975 | Long xuyên | |
2 | Trần đức Vượng | Tr/úy | phi đoàn 122 | 1972 | Mộc hóa | |
3 | Trương Hiệp | Tr/úy | phi đoàn 122 | 1972 | Mộc hóa | |
PHI ĐOÀN 116 | ||||||
1 | Liêu văn Điểu | Th/úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | 1973 | Sầm giang, Mỹ tho | |
2 | Nguyễn ngọc Đạm | Đ/úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | 1973 | Sầm giang, Mỹ tho | |
3 | Nguyễn tấn Trào | Đ/úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | 1971 | Cà mau | |
4 | Trần văn Sơn | Đ/úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | Vĩnh bình | ||
5 | Trầ hoa Văn | Đ/úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | Vĩnh bình | ||
6 | Nguyễn ngọc Trung | Đ/úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | 30/4/1975 | Sóc trăng | |
7 | Thức | Ch/ úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | |||
8 | Thục | Ch/ úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | |||
9 | Thông | Ch/ úy | Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ | |||
PHI ĐOÀN 114 | ||||||
1 | Nguyễn kiển Tiên | Tr/úy | Phi đoàn 114 | Khánh dương | ||
2 | Nguyễn văn Nhi QSV | Th/úy | Phi đoàn 114 | Khánh dương | ||
3 | Nuyễn ngọc Huy | Đ/úy | Phi đoàn 114 | 1974 | Qui nhơn | |
4 | Nguyễn văn Hướng | Tr/úy | Phi đoàn 114 | 1974 | Vĩnh thành | |
5 | Phạm văn Ngà 65F | Đ/úy | Phi đoàn 114 | 1974 | Thu hạp, Phan rang | |
6 | Nguyễn Hoàng | Tr/úy | Phi đoàn 114 | 1974 | Thu hạp, Phan rang | |
7 | Hoàng quốc Huấn 65F | Đ/úy | Phi đoàn 114 | 1974 | Ban mê thuộc | |
8 | Mai trọng Tư | Đ/úy | Phi đoàn 114 | 1966 | nối Mẹ bồng con, Ninh hòa | |
9 | Trương Thoan ( kỷ thuật ) | Tr/úy | KD 62 NT | 1966 | nối Mẹ bồng con, Ninh hòa | |
10 | Thạch ( kỷ thuật ) | th/úy | KD 62 NT | 1966 | nối Mẹ bồng con, Ninh hòa | |
PHI ĐOOÀN 118 | ||||||
1 | Võ văn Đạt | Th/úy | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1971 | Đồng đế Ninh hòa | |
2 | Văn Ngọc Của | Tr/úy | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1971 | Đồng đế Ninh hòa | |
3 | Đặng văn Phú | Th/úy | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1972 | Kontum | |
4 | Lương phước Lộc | Đ/úy | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1972 | Kontum | |
5 | Lưu hoàng Phước | Đ/úy | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1975 | Bà rịa Vũng tàu | |
6 | Phan mạnh Ân | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1975 | Bà rịa Vũng tàu | ||
7 | Nguyễn phúc Vinh | Th/úy | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1975 | Bà rịa Vũng tàu | |
8 | Nguyễn đức Chế | Tr/sĩ | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1975 | Bà rịa Vũng tàu | |
9 | Nguye54n vinh Thăng | Đ/úy | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | Chết trong tù CS | ||
10 | Hà Thuyên | Tr/tá | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1985 | Vượt biên chết | |
11 | Lê văn Luận | Th/tá | phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ | 1985 | Vượt biên chết | |
Đặng huy Hồng 4/69, 72/01 | Phi đoànn 423 | Quảng trị ( anh cột chèo của Ng. văn Chuyên) | ||||
Nguyễn phát Đạt | Tr/úy | Phi đoàn 413 C119 TSN | Mỏ vẹt | |||
PHI ĐOÀN 425, | ||||||
1 | Phạm văn Công ( trưởng phi cơ ) | Tr/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 15/4/1972 | An Lộc | |
2 | Hoàng đình Chung ( hoa tiêu phó ) | Tr/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 15/4/1972 | An Lộc | |
3 | Lê văn Xét ( điều hành viên ) | Th/ tá | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 15/4/1972 | An Lộc | |
4 | Nguyễ thế Thân ( Phi đoàn trưởng ) | Th/ tá | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 19/4/1972 | An Lộc | |
5 | Quách thanh Hải ( hoa tiêu phó ) | Th/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 19/4/1972 | An Lộc | |
6 | Mã Hoàng ( cơ phi ) | Th/ sĩ | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 19/4/1972 | An Lộc | |
7 | Bùi quốc Trọng ( điều hành viên ) | Đ/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 19/4/1972 | An Lộc | |
8 | Nguyễn văn Ngân ( điều hành viên ) | Đ/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 19/4/1972 | An Lộc | |
9 | Phan anh Tuấn K66 | Tr/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | Dec-72 | Biên hòa | |
10 | Tạ huy Kiệm 66A | Tr/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 30/4/1972 | Cữa Việt, Quản trị | |
11 | Dặng huy Hồng ( hoa tiêu phó ) 4/69 | Th/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 30/4/1972 | Cữa Việt, Quản trị | |
12 | Nguyễn ngọc Sơn 4/69 | Phi đoàn 425, C-123 TSN | Đồng bò | |||
13 | Lãng Du 71-07 Keesler | Th/úy | Phi đoàn 425, C-123 TSN | 12//1973 | Biên Hòa | |
Trần ngọc Châu 66A | Đại úy | Phi đoản 435, C130 TSN | 25/12/1974 | Sông bé | ||
Traần ngọc Châu | Đại úy | Phi đoản 435, C130 TSN | May-05 | An lộc | ||
Võ văn Sáu 68A Keesler | Tr/úy | Phi đoản 435, C130 TSN | 25/12/1974 | Sông bé | ||
PHI ĐOÀN 219 | ||||||
1 | Phan thế Long | tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 1965 | Khâm đức | |
2 | Nguyễn bảo Tùng | th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 1965 | Khâm đức | |
3 | Bùi văn Lành | Th/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 1965 | Khâm đức | |
4 | Nguyễn văn Mành | th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 1966 | ||
5 | Nguyeễn hữu Khôi | th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 1966 | ||
6 | Nguyễn văn Hai | th/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 1966 | ||
7 | Đinh văn Hiệp | Đ/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | Ashau | ||
8 | Lê hồng Lĩnh | tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | Ashau | ||
9 | Nguyễn minh Châu | th/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | Ashau | ||
10 | Nguyễn phi Hùng | Đ/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | |||
11 | Nguyễn phi Hổ | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | |||
12 | Bùi quí Thoan | Th/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | |||
13 | Trần văn Thai, 14CSVD, 15CSVD | Th/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | |||
14 | Trần văn Minh | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 30/11/1968 | gần đường mòn 922 Hạ lào | |
15 | Hướng văn Năm | Th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 30/11/1968 | gần đường mòn 922 Hạ lào | |
16 | Nguyễn văn Thân | Tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 30/11/1968 | gần đường mòn 922 Hạ lào | |
17 | Nguyễn Du | Phi đoàn 219 Kingbee | Mar-69 | gần Lehorse | ||
18 | Tôn thất Sinh | tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 4/4/1969 | Ngả ba biên giới | |
19 | Vũ Tùng | Th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 4/4/1969 | Ngả ba biên giới | |
20 | Nguyễn văn Phương | Tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 4/4/1969 | Ngả ba biên giới | |
21 | Thái | th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 5/1/1969 | núi Bạch Mã | |
22 | Toàn | tr/sĩ I | Phi đoàn 219 Kingbee | núi Bạch Mã | ||
23 | Hà khắc Vững | tr/si | Phi đoàn 219 Kingbee | 1/6/1969 | Quảng ngãi | |
24 | Thái anh Kiệt | Th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 10/6/1969 | Ngả ba biên giới | |
25 | Ngô viết Vượng | Đ/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 11/5/1970 | Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum | |
26 | Lê văn Sang | tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 11/5/1970 | Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum | |
27 | Phạm văn Truật | Tr/sĩ I | Phi đoàn 219 Kingbee | 11/5/1970 | Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum | |
28 | Đặng hữu Cung | Đ/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 11/5/1970 | Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum | |
29 | Đạt | th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 11/5/1970 | Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum | |
30 | Nguyễn hải Lộc | Th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 24/9/197 | Bù dớp | |
31 | Nguyễn thanh Giang | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 5/24/1905 | Hạ lào Lam sơn 719 đồi 31 | |
32 | Nguyễn văn Em | tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 5/24/1905 | Hạ lào Lam sơn 719 đồi 31 | |
33 | Vũ đức Thắng | Đ/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 9/10/1971 | Xã Minh hung, Chơn thành | |
34 | Nguyễn ngọc An | Th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 9/10/1971 | Xã Minh hung, Chơn thành | |
35 | Nguyễn văn Mai | Th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 9/10/1971 | Xã Minh hung, Chơn thành | |
36 | trần văn Long | Đ/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 9/10/1971 | Xã Minh hung, Chơn thành | |
37 | Ngô văn Thành | Th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 9/10/1971 | Xã Minh hung, Chơn thành | |
38 | Trần văn Liêm | tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 9/10/1971 | Xã Minh hung, Chơn thành | |
39 | Hà Tôn | Đ/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 3/1/1972 | Gần Non nước, Đà nẵng | |
40 | Huỳnh tấn Phước | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 6/1/1972 | Quế sơn | |
41 | Phạm văn Hướng | tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 6/1/1972 | hướng Tây cây số 17 Huế | |
42 | Nguyễn thành Phước | Th/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/11/1972 | Đầu phi trường Phú bài | |
43 | Trần văn Đức | tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/11/1972 | Đầu phi trường Phú bài | |
44 | Hòa | Hạ sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/11/1972 | Đầu phi trường Phú bài | |
45 | Nguyễn văn Hiệp | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/11/1972 | Đầu phi trường Phú bài | |
46 | Trần văn Đức | Th/uy | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/11/1972 | Đầu phi trường Phú bài | |
47 | Lộc | tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/11/1972 | Đầu phi trường Phú bài | |
48 | Đức | Hạ sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/11/1972 | Đầu phi trường Phú bài | |
49 | Mai thanh Xuân | tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/1/1973 | Băng Đông ,BMT | |
50 | Lê văn Bốn | Hạ sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 8/1/1973 | Băng Đông ,BMT | |
51 | Quách ngọc Thao 9/68 TĐ | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 11/3/1975 | Phi trườn L19 BMT | |
52 | Nguyễn văn Be 69B | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 11/3/1975 | Phi trườn L19 BMT | |
53 | Đặng Quân | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 11/3/1975 | Phi trườn L19 BMT | |
54 | Lê thế Hùng | Đ/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 13/3/1975 | Phi trường Phụng dực B.50 BMT | |
55 | Dương đức Hạnh | Tr/úy | Phi đoàn 219 Kingbee | 13/3/1975 | Phi trường Phụng dực B.50 BMT | |
56 | Trần mạnh Nghiêm | th/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 13/3/1975 | Phi trường Phụng dực B.50 BMT | |
57 | Nguyện văn Ân | Hạ sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | 13/3/1975 | Phi trường Phụng dực B.50 BMT | |
58 | Lê hữu Hoá | Đại úy | Phi đoàn 219 Kingbe/ 239 ĐN | 29/3/1975 | Đà nẵng K65-F.2 | |
59 | Nguyện văn Nghĩa | Tr/tá | Phi đoàn 219 Kingbee | Chết trong tù CS | ||
60 | Trần văn Sơn | th/ú | Phi đoàn 219 Kingbee | Chết trong tù CS | ||
61 | Nguyễ văn Mai | tr/si | Phi đoàn 219 Kingbee | Mất tích, đường mòn HCM | ||
62 | Lê văn Vàng | Tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | Mất tích, đường mòn HCM | ||
63 | Bùi quí Thoang | tr/si | Phi đoàn 219 Kingbee | Mất tích, đường mòn HCM | ||
64 | Võ văn Lành | Tr/sĩ | Phi đoàn 219 Kingbee | Mất tích, tìm được xác 2004 chôn nghĩa trang Mỹ | ||
65 | Huỳnh kim Hưng 72B | Th/úy | pđ ? | 11/3/1975 | Phi trường L19 BMT | |
Nguyễn Lành | Tr/úy | Phi đoàn 241 CH47 Phù cát | 5/25/1905 | Phù cát, Bình định | ||
Nguyễn Hương 9/68 TD | Tr/úy | Phi đoàn 247 | 29/3/1975 | Tự sát tại Tam kỳ | ||
PHI ĐOÀN 817 | ||||||
1 | Phan văn May | Đại úy | Phi đoàn 817 | 1973 | Phan rang | |
2 | Nguyễn văn Danh | Tr/úy | Phi đoàn 817 | 1973 | Phan rang | |
Nguyễn lương Hùng | Tr/úy | Phi đoàn 819 | ||||
Khánh | Th/úy | Phi đoàn 819 | 1972 | Mỏ vẹt | ||
PHI ĐOÀN 821 | ||||||
1 | Trần văn Hiền | Th/úy | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | TSN | |
2 | Trang văn Thành ( TPC) | Tr/úy | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
3 | Tào Thuận ( HTP ) | Tr/úy | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
4 | Phạm tấn Đức | Th/úy | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
5 | Trương ngọc Anh | Tr/úy | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
6 | Phạm quốc Tuấn | Tr/sĩ | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
7 | Nguyễn thái Bình | Tr/sĩ | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
8 | Nguyễn tiến Cường | Hạ sĩ | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
9 | Bùi minh Tân | Hạ sĩ | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
10 | Nguyễn văn Bền | Hạ sĩ | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Sài gòn | |
11 | Trần đình Long | Tr/úy | Phi đoàn 821 | |||
12 | Võ tấn Đạt | Đ/úy | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Chợ lớn | |
13 | Tôn thất Dũng | Đ/úy | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Chợ lớn | |
14 | Nguyễn văn Quý | Tr/úy | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Chợ lớn | |
15 | Trần văn Tiềm Em | Tr/sĩ | Phi đoàn 821 | 29/4/1975 | Chợ lớn | |
PHI ĐOÀN 718 | ||||||
1 | Tăng khánh Lưu 72-04 Keesler TPC | Tr/úy | Phi đoàn 718 Thiên long | Tây ninh | ||
2 | Trần quang Tuyên HTP 3/69 | Tr/úy | Phi đoàn 718 Thiên long | Tây ninh | ||
3 | Trần văn Hổ ( Cơ phi ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 718 Thiên long | Tây ninh | ||
4 | Lăng đức Triều | Tr/úy | Phi đoàn 718 Thiên long | 1973 | Tân sơn Nhứt | |
5 | Tống viết Anh | Tr/úy | Phi đoàn 718 Thiên long | Vượt biên mất tích | ||
6 | Nguyễn kim Quý | Tr/úy | Phi đoàn 718 Thiên long | Vượt ngục bị bắn chết | ||
Huỳnh quang Tuấn 72-03 Keesler A-37 | Th/úy | Phi đoàn ? | 1974 | đà nẵng | ||
Nguyễn công Thành 70A | th/úy | Phi đoàn ? | 1974 | đà nẵng | ||
PHI ĐOÀN 716 | ||||||
1 | Ngô quang Lý 72-04 Keesler TPC | Tr/úy | Phi đoàn716 | 1974 | Củ chi | |
2 | Phạm Tịnh72-05 Keesler HTP | Tr/úy | Phi đoàn716 | 1974 | Củ chi | |
3 | Bùi ngọc Thành 72-04 Keesler TPC | Tr/úy | Phi đoàn716 | Mỏ cày | ||
4 | Nguyễn tấn Hưng | Tr/úy | Phi đoàn716 | Mỏ cày | ||
PHI ĐOÀN 413 | ||||||
1 | Võ văn Tuấn | Tr/úy | Phi đoàn 413 C119 SD3Kq | 1970 | Đông Nam Phnom Penh | |
2 | Nguyễn kim Phục TPC | Tr/úy | Phi đoàn 413 C119 SD3Kq | 1970 | Đông Nam Phnom Penh | |
3 | Lê nguyên Tấn ( Cơ phi ) | Th/sĩ | Phi đoàn 413 C119 SD3Kq | 1970 | Đông Nam Phnom Penh | |
4 | Diệp (áp tải ) | Tr/sĩ | Phi đoàn 413 C119 SD3Kq | 1970 | Đông Nam Phnom Penh | |
Nguyễn lương Hùng | Tr/úy | PĐ 821 | tử trân | |||
BIỆT ĐÒAN 83 | ||||||
1 | Phạm phú Quốc F8-F Bearcat | Tr/tá | KĐT KĐ 33 CT,Biệt đoàn 83 | 1965 | Bắc Việt | |
2 | Vũ khắc Huề | Tr/úy | Biệt đoàn 83 | 1965 | Bắc Việt | |
3 | Nguyễn tấn Sĩ | Tr/úy | Biệt đoàn 83 | 1965 | Bắc Việt | |
4 | Nguyễn hữu Chẩn | Tr/úy | Biệt đoàn 83 | 1965 | Bắc Việt | |
5 | Nguyễn đình Quý | Tr/úy | Biệt đoàn 83 | 1965 | Bắc Việt | |
6 | Nguyễn thế Tế | Tr/úy | Biệt đoàn 83 | 1965 | Bắc Việt | |
7 | Hồ văn ứng Kiệt ( Tr. Phi cơ ) | Đ/ úy | Biệt đoàn 83 | 10/12/1964 | Sơn chà | |
8 | Đỗ tuấn Kiệt ( hoa tiêu phó ) | Đ/ úy | Biệt đoàn 83 | 10/12/1964 | Sơn chà | |
9 | Lê lãnh Hưng ( Điều hành viên ) ) | Tr/úy | Biệt đoàn 83 | 10/12/1964 | Sơn chà | |
10 | Vương văn Chúc ( Điều hành viên )) | Tr/úy | Biệt đoàn 83 | 10/12/1964 | Sơn chà | |
11 | Nguyễn tấn Lập ( áp tải ) | Tr/úy | Biệt đoàn 83 | 10/12/1964 | Sơn chà | |
12 | Trần phát Đạt ( cơ phi ) | Th/sĩ | Biệt đoàn 83 | 10/12/1964 | Sơn chà | |
Đỗ phi Khanh | Th/úy | A 37 | Bảo lộc, Phan thiết | |||
Nguyễn Hàn 4/69 | Th/úy | A 37 | Quảng trị | |||
PHI ĐÒAN 514 | ||||||
1 | Triết | Tr/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | hy sinh Sông Vàm, Hiệp Hòa | ||
2 | Hoàng Hiệp | Tr/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | hy sinh | ||
3 | Đoàn Toại | Th/tá | Phi đoàn 514 SD93 KQ | hy sinh | ||
4 | Lê nguyên Hải | Th/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | Cù hanh | ||
5 | Trần sĩ Công 64D | Đ/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | Mất tích biệt phái Phan rang ngày cuối | ||
6 | Hoàng trọng Hoài 69B, 72-05 | Th/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | 5/26/1905 | Tống lê chân | |
7 | Nguyễn minh Hoàng | Th/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | Dầu tiềng | ||
8 | Phạm gia Anh 62C | Th/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | |||
9 | Đào giang Hải 62C | Th/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | |||
10 | Phạm hi Kỳ | Tr/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | 26/12/1962 | Kinh Đồng tiến Cà mau | |
11 | ĐoànToại | Th/ta | Phi đoàn 514 SD93 KQ | 6/3/1974 | Đức huệ | |
12 | Hoàng Hiệp | Tr/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | hy sinh | ||
13 | Nguyễn cao Hùng | Th/ta | Phi đoàn 514 SD93 KQ | 1972 | An lộc | |
14 | Võ ngọc Quang | Tr/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | 1967 | bến tre | |
15 | Lưu kim Thanh | Tr/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | 1968 | tử trân | |
16 | Nguyễn văn Lài | Đ/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | 1972 | An lộc | |
17 | Trần lưu Úy | Tr/úy | Phi đoàn 514 SD93 KQ | Ở tù trốn trạ bị bắn chết | ||
PHI ĐOÀN 516 | ||||||
1 | Nguyễn điền Phong | Tr/úy | Phi đoàn 516 A-37 | 1968 | Huế | |
2 | Trần đình Thiệt | Phi đoàn 516 A-37 | Đà nẵng | |||
3 | Nguyễn đình Quý | Th/úy | Phi đoàn 516 A-37 | Đà nẵng | ||
4 | Lương ngọc Tú | Tr/úy | Phi đoàn 516 A-37 | 1973 | Kontum | |
5 | Trí | Đ/ úy | Phi đoàn 516 A-37 | Quảng tri | ||
6 | Lợi | Đ/ úy | Phi đoàn 516 A-37 | Đà nẵng | ||
7 | Trịnh đức Tự | Th/tá | Phi đoàn 516 A-37 | Quế sơn | ||
8 | Thiện | Th/tá | Phi đoàn 516 A-37 | Thường đức | ||
9 | Viên Lành | Tr/úy | Phi đoàn 516 A-37 | 10/3/1975 | Suối đá, Tam kỳ | |
10 | Nguyễn Phụng | Tr/úy | Phi đoàn 516 A-37 | 1974 | Thường đức | |
11 | Trần thế Vinh | Đ/úy | Phi đoàn 516 A-37 | 1972 | Quảng trị | |
12 | Trịnh đức Tự | Th/tá | Phi đoàn 516 A-37 | 1972 | ||
13 | Lâm văn Thới | Đ/úy | Phi đoàn 516 A-37 | 1968 | Kontum | |
14 | Cao minh Rạng | Đ/úy | Phi đoàn 516 A-37 | 1971 | Tân an, Long an | |
15 | Nguyện Du | Th/ta | Phi đoằn 528 A-37 | Đại lộ kinh hoàng | ||
Lê nguyên Hải | Th/úy | Biệt đội skyraider/Pleiku | Cù hanh | |||
PHI ĐOÀN 518 | ||||||
1 | Võ nhật Quang | Đ/úy | Phi đoàn 518 Phi long | Đức huệ | ||
2 | Nguyễn văn Ninh 63A | TR/ta | Phi đoàn 518 Phi long | 4/1/1973 | Cai lậy | |
3 | Trương hòa Thành 72-02 Keesler | Tr/úy | Phi đoàn 518 Phi long | Mar-73 | Gò dầu hạ | |
4 | Nguyễn quang Hùng 70-02 Keesler | Th/úy | Phi đoàn 518 Phi long | 1972 | Biên hòa | |
5 | Mai nguyên Hưng | Tr/úy | Phi đoàn 518 Phi long | 1965 | Long khánh | |
6 | Võ văn Trương | Th/ta | Phi đoàn 518 Phi long | |||
7 | Võ văn Long | Đ/úy | Phi đoàn 518 Phi long | |||
8 | Lâm văn Phận 62C | Tr/úy | Phi đoàn 518 Phi long | |||
9 | Phạm kim Châu 62C | Tr/úy | Phi đoàn 518 Phi long | |||
10 | Trương Phùng | th/tá | Phi đoàn 518 Phi long | 30/4/1975 | Tân sơn nhứt | |
11 | Phan quang Tuấn | Đ/úy | Phi đoàn 518 Phi long | 1972 | Quảng trị | |
12 | Nguyễn bình Nam ( em ruột th/tá An 219) | Tr/úy | Phi đoàn 518 Phi long | 20/12/1972 | Mất tích | |
13 | Nguyễn duy Vinh | Đ/úy | Phi đoàn 518 Phi long | Mar-71 | Hành quân Toàn thắng ở Miên | |
14 | Trần thế Vinh | Đ/úy | Phi đoàn 518 Phi long | 6/4/1972 | Đông hà, Quảng trị | |
PHI DĐOÀN 520 | ||||||
1 | Nguyễn trường Thời A-37 | Tr/úy | Phi doàn 520 Thần báo | 13/4/1975 | Long Khánh | |
2 | Nguyễn tấn Thoạt 62C | Th/úy | Phi doàn 520 Thần báo | |||
3 | Liêu văn Tám 62c | Tr/úy | Phi doàn 520 Thần báo | |||
4 | Nguyễn Sơn 62C | Tr/úy | Phi doàn 520 Thần báo | |||
5 | Nguyễn văn Tâm 62C | Tr/úy | Phi doàn 520 Thần báo | |||
6 | Nguyễn minh Sơn ( Sơn Gáo ) | Th/tá | Phi doàn 520 Thần báo | 1975 | Long An | |
7 | Nguyễn văn Xi | Th/úy | Phi doàn 520 Thần báo | 1974 | Sầm giang | |
8 | Phạm văn Mỹ | Th/úy | Phi doàn 520 Thần báo | |||
9 | Nguyễn văn Cư | Th/úy | Phi doàn 520 Thần báo | |||
Nguyễn Tuấn 3/69 TĐ, k71/08 Keesler | Tr/úy | Phi đoàn 522 | Jun-74 | Đà nẵng | ||
Lê thiện Hữu | Đ/úy | Phi đoàn 522 | 30/4/1975 | tử nạn trên đường đi Utapao | ||
Lại tấn Tồn | th/ta | Phi đoàn 522 | 1975 | Phan rang | ||
Nguyễn mậu Trung | tr/úy | Phi đoàn 522 | 1974 | tử nạn đầu phi đạo Biên hòa | ||
Trần trung Tỷ 69B | Th/úy | Phi đoàn 524 | ? | |||
Đinh quang Cứ | tr/úy | Phi đoàn 524 | Nha trang | |||
Phan văn Khúc 62C | SVSQ | 34 th TAC Biên Hòa | ||||
Trần kỳ Giang 62C | Th/tá | Trực thăng pd ? | ||||
PHI DĐOÀN 530 | ||||||
1 | Cấn thành Cát 64B | Đ/úy | Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ | 1970 | Bồng sơn | |
2 | Lê văn Độ | Th/úy | Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ | Feb-72 | Crash trên phi đạo | |
3 | Dương huỳnh Kỳ | Th/úy | Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ | 1972 | Bắn rơi tại Đồi Charlie | |
4 | Nguyễn ngọc Hùng | Th/úy | Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ | 1972 | Darkto | |
5 | Phạn văn Thặng | Tr/tá | Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ | 1972 | Kontum | |
6 | Dương huỳnh Kỳ | Th/úy | Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ | 1972 | Darkto | |
Nguyễn quí Cường A-37 | Th/úy | |||||
Châu văn Yến | Th/úy | phi đoàn 532 Gấu đen | 1972 | Chu pao | ||
Phạm Vàng | Th/úy | phi đoàn 532 Gấu đen | 1974 | Bình định | ||
Đăng kim Sơn A-37 | Th/úy | phi đoàn 534 Kim ngưu | ||||
Trung ( gà ) | Th/tá | Phi đoàn 536 | 30/4/1975 | tử nạn trên đường đi Utapao | ||
Mai tiến Đạt | Th/tá | Phi đoàn 538 | 30/4/1975 | tử nạn trên đường đi Utapao | ||
Lại tấn Tồn | Th/ta | Phi đoàn 540 Hắc ưng | tử nạn trên đường đi Phan rang | |||
Võ anh Tài 63C F5 | Th/úy ? | Phi đoàn 540 Hắc ưng | tử nạn trên đường đi Phan rang | |||
Đặng Lành | Th/úy | Phi đoàn 542 | Apr-75 | rớt tại Tây ninh và bị hành quyết | ||
Châu ( Huế ) | Th/úy | Phi đoàn 542 | 1974 | rớt đầu phi đạo Biên hòa | ||
Nguyễn đức Toàn | th/úy | Phi đoàn 542 | 30/4/1975 | tử nạn trên đường đi Utapao | ||
Lương thành Hỷ A-37 | Th/úy | Phi dđoàn 548 Ó đen | ||||
Nguyễn văn Lộc | Tr/uy | Phi dđoàn 548 Ó đen | 1976 | Long khánh | ||
Lê văn BÉ A-37 | Tr/uy | Phi đoàn 550 Nhện đen | 1976 | Long khánh | ||
Lê văn Ngà A-37 | Th/úy | Phi đoàn 550 Nhện đen | ||||
TTHL Nha trang | ||||||
1 | Trần thu Thủy | Tr/uy | TTHL Nha trang | Dec-70 | Cà ná | |
2 | Lê chiêu Hiền | Th/úy | TTHL Nha trang | 1966 | Vũng rô | |
3 | Phan nam Hưng | TTHL Nha trang | 1966 | Vũng rô | ||
4 | Phan đình Bông | TTHL Nha trang | 1966 | Vũng rô | ||
Phan thanh Vân | KĐ33 CT | |||||
Nguyễn thế Long F8-F bearcat | Đệ nhứt PD khu trục | crash, Nhà bè | ||||
Huỳnh hữu Bạc | Đệ nhứt PD khu trục | Crash, Nha trang | ||||
Mạc kinh Dung F8-F Bearcat | Đệ nhứt PD khu trục | hy sinh | ||||
Nguyễn tấn Sĩ ( Sĩ cò ) F8-F | Đệ nhứt PD khu trục | |||||
Đỗ Thọ ( tùy viên cố TT Ngô đìng Diệm ) | Đ/úy | KĐ33 CT | Quảng ngãi | |||
Võ văn Sĩ ( Sĩ mù ) F8-F Bearcat | Đệ nhứt PD khu trục | hy sinh | ||||
Vũ khắc Huề F8-F Bearcat | Đệ nhứt PD khu trục | hy sinh tại Bắc Việt | ||||
Lưu kim Cương ( KĐ T ) | Đại tá | KĐ33 CT | 1968 | Vòng đai Tân sơn Nhứt | ||
Nguyễn bình Trứ | Đại tá | SD1 KQ | Mar-75 | Tử trận, xac chôn tại Lăng cô | ||
Nhân Hậu | Tr/tá | SD1 KQ | Mar-75 | Tử trận, xac chôn tại Lăng cô | ||
Trần quốc Khánh 4/69KQ | Tr/úy | KĐ40 BTTL SD4KQ | 30/4/1975 | Tự sát cùng gia đìnhNgả ba Ông tạ | ||
BĐ 83 con cò trắng | ||||||
1 | Phạm khắc Thích HTP | Tr/úy | BĐ83 con cò trắng | 1/7/1961 | Ninh bình, Bắc việt | |
2 | Trần minh Tâm HTP | Th/úy | BĐ83 con cò trắng | 1/7/1961 | Ninh bình, Bắc việt | |
3 | Tiêu huỳnh Yên (Điều hành viên ) | Th/úy | BĐ83 con cò trắng | 1/7/1961 | Ninh bình, Bắc việt | |
4 | Phạm trọng Mậu ( điều hành viên ) | CH/úy | BĐ83 con cò trắng | 1/7/1961 | Ninh bình, Bắc việt | |
5 | Nguyễn văn Nở ( Vô tuyến phi hành | Tr/sĩ | BĐ83 con cò trắng | 1/7/1961 | Ninh bình, Bắc việt | |
Dương hùng Cường | Ch/úy | 1976 | Chết trong tù VC Phan đăng Lưu | |||
Phùng ngọc Ẩn | Đại tá | Chết trong tù VC | ||||
1 | Hoàng Trọng TPC | Đại úy | 62/601248 | PHI ĐOÀN 429 | 4/11/1973 | Quảng đức |
2 | Lê văn Hội HTP | Tr/úy | 69/601361 | Phi đoàn 429 | 4/11/1973 | Quảng đức |
3 | Nguyễn minh Bạch | Tr/sĩ nhất | 69/602 179 | Phi đoàn 429 | 4/11/1973 | Quảng đức |
4 | Trương thế Thảo | Hạ sĩ | 73/602422 | Phi đoàn 429 | 4/11/1973 | Quảng đức |
Phi đoàn 429 | ||||||
Nguyễ gia Tập | Th/tá | BỘ TƯ LỊNH KHÔNG QUÂN | 30/4/1975 | Tuẩn tiết tại BTLKQ | ||
Nguyễn huy Ánh | Ch/ tướng | Đặc trách Khu trục BTLKQ | 27/4/1972 | tử nạn | ||
Bạch văn Hiền F8-F Bearcat | Tr/tá ? | trưởng phòng HL /BCH Kiểm báo | chết trong tù Sơn la CS | |||
Trần văn Minh | Tr/tá | ? | Chết trong tù CS | |||
Hà hậu Sinh | Tr/tá | BTLKQ | Chết trong tù CS | |||
Hoàng | Tr/tá | Liên Phi Đoàn Vận tải | chết trong tù | |||
Bùi quang Kinh | Tr/tá | Chánh VP của Ch/t Võ Dinh | 1977 | chết tron tù Cs Yên bái | ||
Lê chí Nguyện | ? | BTLKQ/ĐTQS | ? | |||
võ văn Thông | Đ/úy | Liên Phi đoàn vận tải | Chết trong tù CS | |||
Huỳnh văn Vui A-37, vinh thăng Đ/tá | Tr/tá | CHT đài BOBS Biên Hòa | Mar-75 | Gò dầu hạ, Củ chi | ||
La vĩnh Sinh | Tr/tá | Bộ chỉ huy Không chiến | Chết trong tù CS | |||
Nguyễn gia Tập 64D | Th/tá | LPĐ vận tải | 30/4/1975 | Tuẩn tiết tại nhiệm sở | ||
Đặng văn Tiếp | Tr/tá | Phòng đặc trách khu trục BTL | Bị đánh chết trong tù CS | |||
Bộ tư lệnh Không quân | ||||||
ĐÀI KIỂM BÁO 621 BMT | ||||||
1 | Trần văn Điệp | Đ/úy | Phụ tá trưởng phòng hành quân | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
2 | Nguyễn thế Minh | Th/úy | TB truyền tin | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
3 | Trần lợi Thanh | Th/úy | sĩ quan CTCT | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
4 | Phạm văn Hoa | Th/sĩ | Tiếp liệu | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
5 | Nguyễn văn Phước | Th/sĩ | Điện lực | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
6 | Nguyễn thế Mỹ | Th/úy | Truyền tin | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
7 | Huỳnh kim Hưng | Th/úy | Sĩ quan Hành quân | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
8 | Trần văn Khương | Th/sĩ | Bảo trì Radar | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
9 | Phạm văn Hoa | Th/sĩ | HSQ Hành quân | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
10 | Hàn bố Quang | Th/sĩ | Bảo trì Radar | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
11 | Trần quang Trì | Th/sĩ | Văn Thư | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
12 | Y wong | Tr/sĩ nhứt | Phòng thủ KQ | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
13 | Y Chúc | Tr/sĩ nhứt | Phòng thủ KQ | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
114 | Y B- Han | Tr/sĩ nhứt | Phòng thủ KQ | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
15 | Đào huy Bích | tr/sĩ | Truyền tin | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
16 | Hoàng công Chính | tr/sĩ | Hành quân | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
17 | Huỳnh Lựu | tr/sĩ | Truyền tin | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
18 | Đỗ Dư | tr/sĩ | Tiếp liệu | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
19 | Nguyễn văn Vân | hạ sĩ nhất | tài xế | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
20 | Tống ngọc Báu | tr/sĩ | Hành quân | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
21 | Dương Mẹo | hạ sĩ | hành quân | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
22 | traần tuấn Lộc | hạ sĩ | Truyền tin | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
23 | Nguyễn văn Đức | hạ sĩ | Radar | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
24 | Vương Đức | Binh nhứt | kỷ thuật | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
25 | Nguyễn hữu Quang | hạ sĩ | kỷ thuật | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
26 | Nguyễn văn Dung | hạ sĩ | kỷ thuật | 10/3/1975 | Tử trận tại Đài Kiểm báo 621 Ban mê thuộc | |
KHÕA/69 | ||||||
1 | Hồ minh Tâm 4/69 | PD247 Đà nẵng SD1KQ | Quảng trị | |||
2 | Huỳnh quang Tuấn 4/69 | PD 423 C123 SD95 KQ | Đà nẵng | |||
3 | Lê văn Hội HTP 4/69 | Kontum | ||||
4 | Lưu Hồng 4/69 | C7 | Mộc hóa | |||
5 | Tăng khánh Lưu 72-04 Keesler TPC 4/69 | |||||
6 | Trần duyên Minh 4/69 | Xử tử, Bình định | ||||
7 | Trần phước An 4/69 | KD10 BTTL SĐ1 KQ | morta attacked 245 B.H | |||
8 | Trần quốc Thái 4/69 | ? | Phước long BH | |||
9 | Vũ hoàng Giao 4/69 | ? | Vượt ngục chết, Sông bé | |||
LIÊN KHÓA 65 CẦN BỔ TÚC | ||||||
1 | Huỳnh văn Lài 65A | |||||
2 | Nguyễn cao Hùng 65A | |||||
3 | Tăng tấn Tài 65A | |||||
4 | Thành ( Nách ) K65 | 1968 | Biên hòa | |||
5 | Lê đình Cát | làm skid đầu phi đạo 09 | 1968 | Tây ninh | ||
6 | Nguyễn ngọc Ân | làm crash L-19 tại phi trường | 1968 | Pleiku | ||
7 | Tạ ngọc Chủy K65 | |||||
8 | Lê chiêu Hiền 65A | Trường phi hành Nha trang | ||||
9 | Vũ văn Thành ( Thành Ngố ) | Th/tá | Huấn luyện viên T-41 | |||
LIÊN KHÓA 64 CẦN BỔ TÚC | ||||||
Trương văn Phùng 64B | ||||||
Cao đức Châu 64C | bị bắn rơi | 1967 | Cát lái | |||
Lê thành Sang 64D | Hai khu trục đụng nhau | |||||
Nguyễn đình Tân 64C | ||||||
Nguyễn ngọc Trung 64C | ||||||
Nguyễn hồng Liễu K 40HTQS | L19 | |||||
Nguyeễn thành Danh K40HTQS | L19 | |||||
Hà phúc Xiêu K40HTQS | L19 | |||||
Nguyễn văn Phú K40HTQS | L19 | |||||
Trần năng Hùng K40HTQS | L19 | |||||
Nguyễn văn Thừa 74/05 Shepped | Th/úy | ? | ||||
Trịnh kim Sơn 70-02 | SVSQ | Keesler AFB | 1971 | Biloxi, Mississippi | ||
Chương | SVSQ | Fort Walters, TX | 1971 | Fort Walters, TX | ||
Phạm văn Quan K3/69 | Tr/úy | Fort Walters, TX | 1971 | Fort Walters, TX | ||
Nguyễn duy Vinh 64D | ||||||
Đỗ Tín 64A | Sơn chà ? | |||||
Nguyễn hữu Tuân K65D -C47 | Đ/úy | |||||
Vũ Thế 65A | SVSQ | Bay đêm T-28 bi vertigo | Pensacola, FL | |||
Hà Xương 64C | SVSQ | Mất tích khi solo T-34 | Pensacola, FL | |||
KHÓA 65 | ||||||
1 | Tạ đăng Gấm K63 | Khóa 63 | tử trận | |||
2 | Nguyễn trung Hiếu K63 | Khóa 63 | Tử trận Tam hiệp , Định tường | |||
3 | Hồ đình Chi K63 | Khóa 63 | Long an | |||
4 | Trịnh cửu Trí K63 | Khóa 63 | ||||
Tăng trọng Vinh | tr/úy | chết trong tù | ||||
Lê quang Trình | tr/úy | 1968 | tử trận Đầm Cầu hai | |||
Trần văn Lương | tr/úy | chết trong tù | ||||
Huỳnh văn Tưởng | Đ/úy | tử trận | ||||
Nguyễn tấn Sĩ | Tr/ta | tử trận | ||||
Nguyễn văn Lớn | Th/tá | tử trận | ||||
Nguyễn thiện Kiều | phi vụ tiếp tế, tử trân | |||||
KHÓA 1952 | ||||||
Nguyễn phú Hiệp | khóa1952 | chết trong tù CS | ||||
Trần trung Đoàn | khóa1952 | chết trong tù CS | ||||
Nguyễn thanh Lịch | khóa1952 | bị khủng bố chết ở runway Phan thiết | ||||
Lê chí nguyện | khóa1952 | tử nạn khi thả biệt kích | ||||
Hà hậu Sinh | khóa1952 | chết trong tù CS | ||||
Bùi quang Kính | khóa1953 | chết trong tù CS | ||||
1 | Trấn công Chấn | tr/úy | PD A-1 | 1965 | Long toàn | |
2 | Nguyễn việt Tước | Th/úy | PD A-1 | |||
3 | Lê văn Lâm ( đen ) | Th/úy | PD A-1 | Biên Hòa | ||
4 | Phan Khôi | Th/úy | PD A-1 | tử nạn khi bay phi diễn TSN | ||
5 | Vũ mạnh Đạt | tr/úy | PD A-1 | 1968 | tử trận Pleiku | |
6 | Dương minh Cảnh | tr/úy | PD A-1 | |||
7 | Nguyễn minh Châu ( già ) | tr/úy | PD A-1 | |||
8 | Huỳnh văn Tưởng | Đ/úy | PD A-1 | |||
TIẾP VẬN | ||||||
BẢO TRÌ |