Thursday, December 24, 2015

Thượng sĩ/1 Không Quân PHẠM VĂN MAI SQ 62/600033


Kính chuyển đến Quý < Thượng Cấp- KQ >- hoàn cảnh, của một<KQ già > đang lâm nạn, trong tình trạng kiệt quệ về Tài chính cũng như tinh thần, trong lúc bệnh hoạn không tiền <cơm nuớc>
lại lo cho đứa con gái bệnh tâm thần này!
bản thân lại bị Sỏi mật hành hạ!!! vợ đã mất 5 năm nay!
chúng tôi đã đến tận nhà, ghi lại hình ảnh và lấy tư liệu hồ sơ từ -anh KQ- Phạm Văn Mai.
Thượng sĩ/1  PHẠM VĂN MAI
SQ 62/600033
Nhập ngủ tại Căn Cứ 3 Trợ lực -KQ -TSN <30-05-1961>
Thụ huấn  tại TTHL -KQ Nha Trang - năm 1961
Đã từng dự những khóa học: Sơ Đẳng- Cao đẳng Bảo trì Phi Cơ
Đơn vị cuối cùng đến năm 1975:  
Do- Ch/Tướng  Huỳnh Bá Tính- Tư lệnh - SĐ3KQ
Tr/tá  Trần Doản Hoành - Không đoàn trưởng -  Không Đoàn 30 -bảo trì tiếp liệu
Đ/úy Mạc Thanh Thoàng / Sĩ quan -trực tiếp coi tôi....
Đã từng phục vụ  phi đoàn 516 ở Nha Trang- Đà Nẵng
dưới quyền Đ/Úy Phạm long Sửu < về sau Đ/úy Võ Xuân Lành> và Tr/úy Nguyễn Hồng Tuyền vào những năm 1962 đến 1964
Năm 1964 đến cuối năm 1965, Chỉ huy trưởng Phi Đoàn 110 <Đ/úy Lý Thành BA>
Năm 1965 ở Phi đoàn 112 tại Phi Trường Biên Hòa < Đ/úy Vỏ Văn Ân chỉ huy trưởng Phi đoàn 112>
Năm 1975 - Chỉ huy trưởng Phi Đoàn 112 < Tr/tá Hanh> sau cùng!
Chức vụ cuối cùng của tôi
Thượng Sĩ/1  -Trưởng Phi Đạo 112-  SĐ 3 KQ -Biên hòa
Địa chỉ: 
KQ  PHẠM VĂN MAI
Số 521/77H- Đường CMT8-Phường 13-
Quận 10 -SÀI GÒN
ĐT 0976869826
Kính chuyển quý < Thượng Cấp-KQ> và các Hội Đoàn < Nhờ MĐ -NKT PHẠM VĂN HÒA giúp chuyển ngỏ hầu có phương cách <trợ gúp hửu hiệu> cho một <KQ Già này>
Xin nhờ chị Hạnh Nhơn < hết lòng  -phổ biến-giúp đở>

    NHÓM THIỆN NGUYỆN-MĐ
        CHÀO CỐ GẮNG



Chúng tôi Đại Diện cho Đoàn Ý NGUYỆN KQ Trần văn Hiệp PD-518 đã trao phần QUÀ giúp đở cho Th/S1 KQ Phạm văn Mai là $300.USD tại Saigon vào khoảng 15h00 ngày 04-01-2016. 
Dưới đây là hình ảnh của Th/S1 Phạm văn Mai khi tiếp xúc.

 Anh KQ -Mai vừa báo cho tôi biết
anh mới  nhận được 100 Uc Kim, do một CH/KQ ở Úc Châu, gởi tặng và trước đó đã nhận 100 Úc Kim tổng cộng là $200 Úc Kim
 Qua nhờ<Cánh Thép Nam CA> đăng tải truyền bá
KQ Mai có nhờ tôi , cảm ơn anh Hòa nhiều lắm


Thursday, December 17, 2015

Truyền Thông Xám là gì?

    Đó là vũ khí vô hình nhưng rất bén nhọn mà Virus/CIA (Secret Society) dùng cho mục tiêu “America-First”, có nghĩa đôi khi cần khủng bố ngay chính quyền Mỹ đương đại. Thí dụ khi cần hoàn thành “ĐỊNH-ĐỀ-1” (axiom-1 trong sách “The New Legion” by Vinh Truong) Thủ lảnh con cá Sấu già Harriman ra lịnh phải lấy máu giải quyết 2 chướng ngại (Kennedy + Diệm) vật chận hoang lộ Eurasia-1 để dựng lên “Phong Trào Phản Chiến” khủng bố chính quyền Johnson và Nixon, kết thúc bằng Watergate rồi giao cho TT Ford không có quyền hạn vì không có dân bầu, lập lại TT Dương Văn Minh cũng không có dân bầu mà bàn giao sau 72 giờ là vi hiến, nhưng Secret Society muốn vậy thì ai làm gì nhau? Tướng Minh bị móc nối như con cờ dành để xoá bỏ nền Đệ-1 và Đệ-2 VNCH theo đúng màn phụ diển của kịch bản (1955-2015 đổi màu bằng 4-trụ tự động cởi áo “cộng sản ảo” ra mặc áo VNCH vào)
 
Secret Society dựng Hà Nội vi hiến hiệp định Paris 1973 để trở nên “đảng cướp ngày” bằng chế độ “côn an trị” với xác định mục tiêu “Đô + Đất” để rồi bị lật đổ vì tội ăn cướp (tham nhũng do Chân Dung Quyền Lực chăm lo) … nhưng: “Phải để cho Hà Nội mặc chiếc ảo “cộng sản ảo” tự hí hững ồn ào cùng người miền nam lên án mũi dùi Henry Kissinger để trút hết tội lổi chỉ độc 1 kẻ thù tên nầy mà thôi. Bọn Bonesmen trước mua vui bằng cụng ly Champagne, sau hoàn thành kế hoặch bỏ người Việt vào hủ chai keo World paranoia đậy nấp lại nên bàn luận chính trị hạn hẹp nội trong dung tích đó mà thôi, không có kiến nhận thức đi xa hơn!
 
     Tác giả thích viết gì cũng có sách mách có chứng.
CDQL chọn nhân sự: quân đội, Điếu Cày; công an, Tạ Phong Tần; sinh viên, Phương Uyên …Dưới đây, dẩn chứng ứng xử của chính quyền “bắt thả, thả bắt” theo lịnh CDQL mà tác giả đã hiểu chương trình kịch bản thả TNLT mà chìa khoá do Bonesman Kerry giữ.
“Nhưng bắt lập lại Phương Uyên và Luật sư Nguyễn Văn Đài lần nầy là hành động tuyệt vọng của đảng CS!?” - Nhưng đúng thời điểm decent interval cuối năm 2015
 
    (Trích lời của đọc giả LocHTTT cách đây hơn 2 năm, post ngày 16/8/2013 lúc 01,19PM - bài số 6 “Kính chào ông Vinh Trương”)
Kính thưa ông Vinh Trương- sáng nay (giờ VN) sau khi đọc bài viết của ông về việc xử án của 2 cháu Phương Uyên và N.Kha- tôi vẫn chưa an lòng và bán tín bán nghi về những điều ông viết trước về phiên tòa sắp diển ra.? vì tôi đã theo dỏi từ sáng sớm mọi việc diển ra hoàn toàn bất lợi và tuyệt vọng -khi phiên tòa xử kín như bưng- giờ chót bé P.Uyên lại từ chối luật sư bào chửa (luật sư bỏ ra về sau 10 phút phiên tòa bắt đầu.!) cả cha mẹ 2 cháu củng không được vô tòa--và dòng người ủng hộ phải đi biểu tình chung quanh tòa án từ sáng đến chiều để ủng hộ 2 cháu và phản đối phiên xét xử 2 cháu tội YÊU Tổ Quốc.! nhứt là trưa nay- viện kiểm sát đề nghị giử y án 6 năm tù cho Bé Uyên.! còn N.Kha thì giảm 2 năm- tức củng 6 năm tù.! Tôi cảm thấy chuyện thả tự do cho 2 cháu này là điều không tưởng...!
 
Thế nhưng cuối chiều nay- thì tòa án đã công bố THẢ tự do cho bé P.Uyên ngay tại tòa rồi- (với mức án 3 năm tù treo-xem như được tự do ra về)-còn N.Kha thì giảm còn 4 năm tù giam.!
 
- Tôi rất khâm phục và biết ơn những bài viết của Ông- quá chính xác-tôi và những người bạn luôn quan tâm theo dởi và tìm đọc những bài mới nhứt của ông post trong HQPD hằng ngày--rất.rất.rất mong ông luôn có nhiều bài viết hơn nữa - xin cầu chúc ông và gia đình luôn bình an- hạnh phúc- riêng ông vẫm luôn sức khỏe để còn viết thêm thật nhiều bài viết tâm huyết như thời gian vừa qua...xin cám ơn ông và xin chào tạm biệt
 
   Bây giờ qua tiến trình chuyển biến thể chế … đùng 1 cái “4 trụ” đổi màu!
Bà bóng Ted Osius đang dồn nổ lực vào “thế hệ Fulbright nội-địa”: Giới trẻ hiện nay đang chịu áp lực rất lớn từ gia đình, nhà trường và xã hội. Người trẻ đang phải gánh giùm giấc mơ của thế hệ ông bà, cha mẹ từ bần cố nông. Họ ký thác toàn bộ những ước mơ dở giang ngày xưa mà mình chưa thực hiện lên vai của thế hệ kế tiếp. Nhưng có một điều cực kỳ quan trọng là CHẤT XÁM.
Chính quyền Mỹ đã lo lót VC mua bán bãi để thu hút nhân tài mà theo thống kê chất xám của nhóm người tỵ nạn cs đã đưa đến kỷ thuật về trình độ cao học TOP là người Việt trong thiểu số kể cả Mỹ.
Có một điều quan trọng là trong NASA cơ quan dành cho những hoàn ngọc ẩn của đất nước Hiệp Chủng Quốc là do giòng giống Con rồng Cháu tiên đã phát triển vào môi trường quá nhiều cơ hội được thoả mản giấc mơ chiếm việc làm cũng hạng TOP.
Secret Society chịu chơi biết ơn bà bán bãi nên khuyến nghị TT Dũng gắn lon thiếu tướng cho bà cũng là người thuộc giống cái mà mang tướng công an cho là xuất cảnh chất xám cho Mỹ.
 
Thế hệ do Mỹ đào luyện, đại sứ thâm niên thời chiến Bunker = axiom-1, thâm niên hậu chiến Ted Osius = TPP.  “US Embassy Hanoi Presents Higher Education Far”: Ted Osius đở đầu cho Trường Đại Học Fulbright, như nhiều gia đình vay mượn bằng mọi giá để dồn vào cho con ăn học, thực hiện “giấc mơ đại học Fulbright” nơi đây đào tạo chuyên viên có góc nhìn khá rộng về phương Tây như người dân Nhựt sau khi bại trận. Tuy đã quá trể nhưng đây cũng là một sự cạnh tranh Vàng thật và Vàng giả do bộ máy điện tử khám phá độ thông minh khá chính xác để phục vụ đất nước vươn lên bay cao và bay nhanh
 
     Chiến dịch Kịch bản “Truyền Thông Xám” ai khủng bố ai?
Dùng bạo lực là chính quyền giống côn đồ: Chúng tôi thúc giục Chính phủ Việt Nam thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an ninh cho tất cả nhà hoạt động nhân quyền và tiến hành điều tra bất thiên vị, ngay và triệt để tất cả các vụ việc được thông báo, tuyên bố của bà Ravina Shamdasani, Văn phòng Cao ủy LHQ về Nhân quyền.
Việt Nam cần hiểu rằng dùng đến bạo lực kiểu này sẽ chỉ làm cho chính quyền giống côn đồ trước con mắt của thế giới mà thôi, Brad Adams, Giám đốc Ban Á châu của Human Rights Watch-
 
     Nhưng chủ tịch nước buồn về chuyện gì và tại sao ông xấu hổ?
(Tham nhũng là đòn phép nhà nghề của CIA) Mới đây, khi tiếp xúc với cử tri của mình, ông Trương Tấn Sang thú nhận rằng “Một trong những điều buồn nhất là coi người ta xếp Việt Nam đứng thứ mấy trong bản đồ chống tham nhũng. Thụy Sỹ đứng đầu, thứ nhì là Singapore. Nước mình được xếp hạng trên dưới 100. Buồn, xấu hổ lắm!”
 
Nỗi xấu hổ của người đứng đầu nhà nước đã chỉ ra vấn nạn tham nhũng tại Việt Nam như con ngựa bất kham, không dừng lại ở một mức độ nào “coi được”. Tham nhũng còn được mô tả như quốc nạn đe dọa sự sống còn của đảng, nhưng trong suốt một thời gian dài tham nhũng vẫn hiên ngang tồn tại, bất chấp sự chống lại nó là vì CDQL muốn nuôi dưởng cho đến móc thời gian hết năm 2015 gọi là decent interval thời gian cần kéo dài và đúng lúc.
 
Ravina Shamdasani, người phát ngôn Văn phòng Cao ủy LHQ về Nhân quyền: “LHQ kêu gọi chính phủ VN điều tra các vụ hành hung giới hoạt động vì nhân quyền và HRW nói bạo lực kiểu này sẽ chỉ làm cho chính quyền “giống côn đồ”.
 
CDQL: "Tuy đối mặt với những thách thức mới rất gay gắt, nhưng với sự cổ vũ và bài học chuyển đổi thể chế độc tài sang dân chủ một cách hòa bình ở nhiều nước, đặc biệt là ở Myanmar mới đây, Đảng Cộng sản Việt Nam đang có cơ hội thuận lợi hơn bao giờ hết để đưa đất nước chuyển sang giai đoạn phát triển mới vì đã đến điểm chín mùi rồi là ĐCS bàn giao cho Đảng Fulbright thì làm gì có đổ máu?
 
             Tiếng nói sau hậu trường của CDQL kêu gọi lãnh đạo “đổi tên đảng, tên nước”
Trong một động thái được cho là “vô tiền khoáng hậu”, hơn một trăm nhân sỹ, trí thức, cựu lãnh đạo trung cao cấp và các nhà hoạt động xã hội hàng đầu ở Việt Nam đã gửi thư ngỏ tới Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam yêu cầu đổi tên đảng, đổi tên nước, từ bỏ chủ thuyết Mác - Lênin và thay đổi triệt để vì 'tương lai dân tộc'. - Ý chí quyết tâm chuyển đổi thể chế chính trị của Đại hội XII cần được biểu thị bằng những hành động cụ thể như đổi tên đảng (không gọi là Đảng Cộng sản); đổi tên nước (không gọi là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa); trả lại tự do cho những người khác chính kiến đang bị giam giữ; chấm dứt sự trấn áp và ngăn chặn nhân dân thực hiện quyền tự do dân chủ theo Hiến pháp (chắc các bạn nên nhớ nơi phòng họp Hội Nghị Diên Hồng không có biểu ngử Đảng CS quang vinh muôn năm đặt để vào nơi trang trọng nhứt? ai ra lịnh khi khai trương toà nhà nầy phải đổi “đảng hội” ra “Quốc Hội”. CDQL ra lịnh thêm một điểm nữa là không có trang hoàng cờ búa liềm mà chỉ có một tạc tượng uy nghi mà thôi, là do đại đế dấu mặt hoàn vủ di chúc phải có Chiến dịch HCM kết thúc axiom-1, đường mòn HCM để trả ơn về cứu phi công Mỹ và có công giúp Mỹ chống Nhựt, thành phố HCM để trả ơn sự phản bội phỉnh gạc của Harriman vì America-first, Truyền Thông Xám cố gắng duy trì bức tượng HCM không bị đập phá như Lenine … và nếu Harriman còn sống thì UNESCO phải vinh danh để trả lại tính trung thực cho lịch sử thế giới, và POW đại diện Skull & Bones 322 phải nói rỏ HCM là người quốc gia cho thế giới biết chớ không phải một nhúm người Việt bị  nhốt vào hủ ve keo World-Paranoia vì mục đích đánh lạc hướng để người Việt không biết tên tuổi tội phạm chiến tranh bằng hoả mù mất phương hướng nhắm vào 2 nhân vật tội phạm là Kissinger và HCM phải làm Lê Lai liều mình cứu chúa Bonesmen..
 
         John McCain, Bonesman phải thực thi di chúc secrets of the Tomb:
*-The Newsweek “Paris Match” on April 25, 2005 interviewed U.S. POW Senate John McCain, repeated Axiom-I, stance of U.S Permanent Government, was explained the Vietnam-War in universities 1960: “Les Sud Vietnamiens  n’ont jamais cruque le gouvernement en place à Saigon était legitime. Ils savaient que Hồ Chí Minh était un nationaliste qui rechercherait l’unification du pays. En Irak, les elections ont prouvé que les Irakiens croient que leur government est légitime…” 
 
*-Once McCain came back at Hoa-Lo “Hilton Prison, he said “The bad guys won the war!”    
 
                                                       QUEENBEE-1

Thượng Sĩ Không Quân Nguyễn Văn Minh SQ 69/600014

Chúng tôi  lúc trước có < loáng thoáng nghe>
Không Quân -
không bỏ Anh Em 
Không bỏ bạn bè!
Mà thật vậy
Chúng tôi đã dự nhiều trận đánh khốc liệt 
Hạ Lào < Lam Sơn 719>
Ở Tam Biên - Tân Cảnh 
ở Trận Bình long- An Lộc
Cổ Thành Quảng Trị ..........
Chúng tôi nhìn nhận - những lời nhận định của ai đó nói:
KQ - Không bỏ Anh Em ,-Không bỏ bạn bè -là đúng!!!

Nay chúng tôi vừa nhận được- lời kêu cứu 
- Từ GĐ  một KQ  - gởi đến anh - mong được <phổ biến rộng rải - và giúp đở> 
 GĐ -Chúng tôi  quá nghèo - nhà ở mướn- chồng tôi bị tiểu đường <Nặng> mới  mổ mắt- Trái <nhưng kg thấy gì hết >
BS ở BV mắt Sài Gòn cho biết ! chồng chị : lượng đường cao, phải mổ Lazer- nên mổ mắt phải
nếu để vậy- sẽ lây qua mắt Phải nữa! <việc này không thể biết trước điều gì !!!sẽ xảy ra> 
Nguyễn Văn Minh
Cấp bậc Thượng sĩ - SQ 69/600014
Nhập ngủ ngày 5-9-1966- tại Tân Sơn nhất
Thụ huấn tại Nha Trang Minh đã từng làm việc ở phi Trường- Nha -Trang- Phi Trường  < Cù Hanh> PLeiku- và phi Trường Phù Cat -Quy Nhơn
Đơn vị cuối cùng đến 1975- tại phi trường Phù Cát 
Thượng sĩ - nguyển Văn Minh
Trưởng xưởng -trang bị -Phòng An- < xếp dù>
Thiếu úy Nguyễn Kỳ Chi- Đoàn trưởng- < Đoàn- trang cụ - phi cơ>
Thiếu tá - Quân < Liên Đoàn Trưởng>
Đại tá-Nguyễn Hồng Tuyền  < chỉ huy trưởng- Căn Cứ 60- chiến Thuật- Phi Trường- Phù Cát
Chuẩn Tướng - Phạm Ngọc Sang  < Tư lệnh sư đoàn 6 Không Quân
ĐC hiện taị -Nguyễn Văn Minh
378/19 - Đường Cách Mạng Tháng 8- Phường 10 -Quận 3 -TP SÀI GÒN 
 ĐT 01282354635
Kính chuyển quý vị : ngỏ hầu có phương cách trợ giúp ,tài chánh  cho mọt KQ < Nghèo bệnh> này, kịp thời để mổ mắt Phải , không thì....
Theo BS ở BV -Mắt- SÀI GÒN, cho GĐ  MINH biết, ca mổ này phải, mổ lazer < tiêu tốn khoảng 30,000,000$ VND>
Xin nhờ chị Hạnh Nhơn - giúp đở và chuyển giùm đến -các đơn vị bạn
Xin nhờ anh Chuyển và phổ biến nhờ giúp đở
    NHÓM THIỆN NGUYỆN -MĐ
           CHÀO CỐ GẮNG

 
Họ và tên ân nhân $ đã nhận
NT Nguyễn hồng Tuyền 50
Hội Ái Hữu KQ Trung Cali 50
Nguyễn Điêp 50
Trần Vê 25
Đỗ văn Khanh 50
Lê văn Sáu 25
Phạm Hòa nkt 25
Lê văn sùng 116 50
Nguyễn kỳ Chi   
Huỳnh công Đáng pd 229 50
NT Nguyễn đức Hòa 50
   
Huỳnh quang Thái 25
NT Nguyễn Cầu 25
Cù thái Hòa ( HT KQ nam Cali ) 50
NT Phùng văn Chiêu 40
Long Võ 110 30
Hội Ái Hữu KQ Louisiana 50
Gia đình Gấu đen 532 200
Đặng Quỳnh 219 30
Gia đình KTTV và BL 50
Ngô k. Thuật 50
Pham đăng Khải 50
Trần thúc Đính 110 30
Quỹ cố KQ Trần văn Hiệp giúp NVM 500
   
   
   
  1555

Sunday, December 13, 2015

KQ Trần Văn Hiệp

Kính Quý Huynh-Đệ,
Hôm nay là Lễ phủ cờ cho KQ Trần-văn-Hiệp, HT Hội KQ Georgia, dù ở xa, xin quý Huynh-Đệ để 1 phút mặc niệm và nguyện cầu hương linh KQ Trần-văn-Hiệp sớm siêu thoát nơi cõi Vĩnh-Hằng. Sinh thời KQ Hiệp đúng là người KQ Lý-Tưởng, lúc nào cũng vì mọi người, nhất là đối với anh em cùng Quân Chủng, Hiệp thương mến, giúp đỡ như người thân trong gia đình. Cá nhân tôi rất quý mến Hiệp, mỗi phi vụ lạc quyên cho anh em KQ, trong danh sách Mạnh-thường-Quân lúc nào tôi cũng nhận được check của Trần-văn-Hiệp.
Những giây phút cuối cùng trước khi ra đi, Hiệp cũng còn nghĩ đến anh em KQ và các chị Quả-Phụ, Hiệp đã trăn trối lại : Tất cả tiền phúng điếu, giao hết cho KQ Đỗ-kim-Bảng (cựu Trung-Phong, Đội Tuyển Túc-Cầu của Quân Chủng KQ) để KQ Bảng gởi hết về giúp những KQ và QP cần giúp ở VN, một trùng hợp ngẫu nhiên, KQ Bảng cũng cùng PĐ116 và là bạn thân của tôi, người nhận phân phối ở VN cũng là 1 N.T PĐ116. Thật vinh dự lớn lao cho PĐ 116.
Hiệp có trăn trối lại, cần gởi thêm cho KQ Thái-văn-Hợp, Hợp thường dùng tiền anh em giúp mình đi giúp những người khốn khó hơn Hợp, quả là trái tim nhân ái vô biên. Tiền gởi cho Hợp, thường thì Hợp nhờ người khác nhận và giữ dùm, tôi chỉ có thể cho số phone của Hợp : 84-936227006. Anh Khương và Bảng tùy nghi, chúc hai Thần-Ưng hoàn thành tốt phi vụ nầy.
Trân trọng,
KQ Lê-văn-Sùng PĐ116.

Wednesday, November 4, 2015

Cơn Mưa Trở Về / Mùa Tạ Ơn 2015



Cơn Mưa Trở Về
 
 

             Đối với  anh em  tình nguyện phục vụ cho Nha-Kỹ-Thuật  mà trong đó  anh em nhảy tóan   thuộc các Chiến Đòan  của NKT đã  được đi vào huyền thọai  với cái  tên là  Lôi-Hổ, Trong các chuyến công tác bí mật (undergroug activities)  anh em chúng tôi luôn luôn được yểm trợ  ngòai MACVSOG  ra còn có được  sự giúp đỡ chính thức từ  Không Quân ( như  PĐ King Bee 219, PĐ 229, 235, 110, 118, 530. v.v...) , hay Lực lượng Hải Quân  (Hải Tuần, Hạm Đội...) của QL VNCH. Tất cả anh em Lôi-Hổ và  các chiến hữu yểm trợ  Tóan  đều đã biết trước số mạng của mình  sẽ ra sao trong những chuyến  ra đi không hẹn ngày về  một  khi  cùng nhau  xâm nhập trong bóng đêm đến bên kia bờ sông Dịch,

Túy ngọa sa trường quân mặc tiếu
Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi...

            Số mệnh đã an  bài cho những chiến sĩ đã đành, nhưng ít ai nghĩ đến số phận  của thân nhân những anh em, chiến sĩ vô-danh này  khi họ đã hy sinh vì nước,  và sau cơn Đại Hồng Thủy nước mất nhà tan, người chịu cảnh tù tội, người thì hy sinh trên đường tìm tự do, người thì sống khắc khỏai mong chờ tin người thân  mà trong suốt hơn 40 năm qua  không biết tìm ở đâu, hỏi ở đâu, sống trong vất vưởng khổ đau và ngậm ngùi.
            Cách đây  mấy ngày thật bất ngờ và  qúa bất ngờ nhận được  Email của một cháu gái tên là Tâm, là con gái lớn  của King Bee Nguyễn Thanh Giang thuộc Phi Đòan Long Mã 219, Trung -Úy Giang  có thời cùng  sống chết với anh em Lôi-Hổ  chúng tôi trong việc thả Tóan và đón Tóan  trên  các con đường mòn Hồ Chí Minh bên Lào, và Cambodia,  mà làm sao ai đã từng  ở Recon Team (RT), thuộc  3 Chiến Đòan như:  Chiến Đòan 1 Xung Kích (CCN) tại Đà Nẵng, Chiến Đòan 2 XK (CCC) tại Kontum, và Chiến Đòan 3 XK (CCS) tại Ban Mê Thuật mà lại không  có ít nhiều kỷ niệm  với  "King Bee Man" Nguyễn Thanh  Giang ... và trong lá thư của cháu Tâm  gởi cho tôi cháu  đã không ngăn được sự xúc động và đau lòng  khi biết được cái chết của thân phụ cháu khi đọc  qua thiên hồi ký : "Chuyến Bay Tử Thần vào đồi 31 Hạ Lào " do King Bee  Bùi Tá Khánh  ghi lại, đù nay đã trên 40 năm rồi, nhưng cũng như cơn mưa từ đâu bất chợt ập về làm ngập hồn bao  anh em, và gia đình người lính bị ngã ngựa VNCH...

            Tôi không biết phải nói làm sao đây,   dù Đất Trời mênh mang nhưng không biết tìm đâu ra câu trả lời,  tìm đâu ra câu  an ủi gia đình thân nhân Tử-Sĩ,  tìm đâu ra câu nói thật lòng mình với anh em  đã hy sinh  và  cũng tự hỏi lòng  ta đang là ai trên xứ lạ này ...
            Nếu anh em chưa từng  đọc " Chuyến Bay Tử Thần ..." do anh Khánh viết thì chắc chưa  biết  một trang Thiên Anh Hùng Ca của  QL  VNCH  có gía trị muôn đời,  mà trong đó có một số nhân vật đã chịu chung số phận bi thảm trên đồi 31 Hạ Lào, nhưng may mắn thay  cũng có 1 số rất ít anh em  hiếm hoi này vẫn còn sống và đang  được  đòan tụ với gia đình và người thân tại Mỹ  như King Bee Trung-Uý  Chung Tử Bủu, sau thời gian  dài lưu đày tại Miền Bắc xa xôi sau khi  anh bị gãy cánh đại bàng bên Lào năm 1971, và hôm nay anh Chung Tử Bửu  đã là một vị Mục Sư  đáng kính  tại Tiểu Bang Texas Hoa-Kỳ,  và  nhân đây tôi cũng  xin mạn phép trích một đọan  về thiên hồi ký này  để  người còn sống và những thế hệ tương lai của Việt Nam mai sau hiểu thêm một giai đọan  tuy bi thương  nhất  của dân tộc nhưng cũng không kém phần  hùng tráng  đã ghi lại trong sử xanh nước Việt về   người chiến Sĩ Miền Nam Việt Nam  tức VNCH  đã kiên cường bất khuất  trong công việc  giữ nước và bảo vệ nước.
      
(Trích đọan)

            . . . Hôm nay đến phiên trực của chúng tôi. Phi đội gồm có 2 phi cơ do anh Chung tử Bửu lead, tôi copilot và Nguyễn văn Em là mêvô, chiếc thứ hai tôi chỉ nhớ hoa tiêu chánh là anh Yên. Chúng tôi vào phi đoàn nhận lệnh vào lúc 8 giờ sáng rồi chia tay nhau về nhà sửa soạn hành trang, hẹn gặp nhau lúc 10 giờ ngoài phi đạo 219.
            Ðúng giờ hẹn, chúng tôi ra phi cơ làm tiền phi, check nhớt, xăng, load những cơ phận sửa chữa dự trữ, đồ nghề và anh em kỹ thuật 219 rồi cất cánh, trực chỉ Ðông Hà, Quảng Trị. Khoảng quá trưa thì chúng tôi ra đến Khe Sanh. Vừa đến nơi, không màng ăn trưa vì nóng lòng muốn cứu đồng đội nên chúng tôi quyết định phải vào ngay đồi 31 chứ không thể đợi lâu hơn được. Trong khi anh Bửu vào trình diện với Bộ Chỉ Huy Tiền Phương SÐ Dù để đặt kế hoạch cho chuyến bay thì tôi và mêvô Em đi check lại máy bay. Xăng vẫn còn đầy bình trước, dư sức bay không cần phải refuel.
            Một lát sau từ phòng briefing ra, anh Bửu vắn tắt cho anh em biết về phi vụ quyết tử này. Chuyến vào chúng ta sẽ chở theo một tiểu đội tác chến điện tử Dù cùng với 18 chiếc máy "sensor" vào tăng phái cho căn cứ 31 dùng để phát giác đặc công địch, chuyến ra sẽ rước phi hành đoàn anh Nguyễn thanh Giang về. 15 phút trước khi lên vùng, pháo binh Dù sẽ bắn dọn đường mở một hành lang dọc theo quốc lộ 9, dập vào những địa điểm được ghi nhận có phòng không địch vì tình hình lúc này rất gây cấn, địch tập trung lên đến cấp tiểu đoàn phòng không gồm đủ loại từ 37 mm, 12ly7 và lần đầu tiên còn nghe có cả SA7 nữa. Về không trợ thì có 2 chiếc Gunship của phi đoàn 233 do trung uý Thục bay trước mở đường.
            Trước đó trong lúc briefing, anh Bửu đã được nói chuyện trực tiếp với anh Giang từ trong đồi 31 và được biết, ngày hôm qua khi bay vào vùng anh Giang đã dùng chiến thuật "lá vàng rơi", từ trên cao cúp máy auto xoáy trôn ốc xuống, nhưng vì phòng không địch quá dày đặc nên khi gần đến đất, phi cơ anh bị trúng đạn rớt xuống gãy đuôi nằm bên cạnh vòng rào phòng thủ ngoài cùng của Lữ Ðoàn 3 Dù. Phi hành đoàn vô sự, chỉ có copilot là Võ văn On bị xây xát nhẹ ở cổ, tất cả chạy thoát được vào trong căn cứ Dù. Nhưng trước khi bỏ phi cơ, mêvô Trần hùng Sơn không quên vác theo cả cây M60 trên cửa máy bay nữa. Rút kinh nghiệm, hôm nay anh Bửu bay Rase Motte sát ngọn cây theo hướng Ðông-Tây đi vào. Trên đường bay dọc theo quốc lộ số 9 tôi còn nhìn thấy những cột khói bốc lên nghi ngút, chứng tỏ pháo binh Dù bắn rất chính xác và hiệu qủa. Gần đến LZ anh Bửu đổi hướng lấy cấp Ðông Nam-Tây Bắc để đáp xuống. Vừa ló ra khỏi rặng cây, tôi đã thấy chiếc Gunship của trung uý Thục bay vòng lại, cùng với tiếng anh la lên trong máy "Bửu coi chừng phòng không ở hướng Tây". Từ trên phi cơ nhìn xuống, giữa màu xanh trùng điệp của rừng cây nhiệt đới, ngọn đồi 31 đỏ quạch nổi bật với những đốm bụi đất tung lên từng cơn vì đạn pháo kích quấy phá của cộng quân bắc Việt. Không nao núng, anh Bửu vẫn điềm tĩnh tiếp tục đáp xuống. Khi phi cơ còn cách mặt đất độ 15 thước thì trúng một tràng đạn phòng không, phi cơ phát hoả, bùng lên một đám khói bao trùm cả phi cơ, mêvô Em la lên khẩn cấp trong máy "đáp xuống, đáp xuống anh Bửu ơi, máy bay cháy". Cùng lúc anh Bửu cũng cao tiếng báo động cho chiếc wing "Yên ơi, tao bị trúng đạn rồi, đừng xuống nữa" trong khi vẫn bình tĩnh đáp xuống. May mắn là đạn trúng vào bình xăng phụ đã hết xăng, chỉ còn ít hơi đốt, nên phi cơ không bắt cháy như phi cơ đại uý An ở Bù Ðốp hôm nào. Vừa chạm đất, theo phản xạ tôi cùng anh Bửu nhanh tay tắt gió, xăng, điện rồi nhảy ra khỏi phi cơ. Mọi người chạy ngược lên đồi về phía hàng rào phòng thủ thứ nhất của đại đội công vụ Dù cách khoảng 100 thước. Tôi còn tiếc chiếc xách tay quần áo nên phóng vào trong phi cơ để lấy. Một cảnh thương tâm hiện ra trước mắt, một binh sĩ Dù bị trúng đạn ngay giữa trán, nằm ngửa chết ngay trên ghế. Trên sàn tàu, đống máy "sensor" vẫn còn nguyên vẹn. Tôi chỉ kịp vớ lấy cái xách tay rồi phóng chạy lên đồi theo những tiếng kêu gọi của binh sĩ Dù "trên đây nè thiếu uý, tụi tôi bắn yểm trợ cho". Tôi lom khom chạy trong khi tiếng đạn nổ lóc chóc trên đầu. Lên đến nơi tôi thở như bò rống. Không quân mà hành quân dưới đất thì phải biết là mệt đến đâu. Tôi nhớ mãi hôm đó là ngày 22 tháng 2 năm 1971.
            Vừa ngồi nghỉ mệt, tôi vừa nhìn xuống bãi tải thương nơi chiếc phi cơ đang đậu hiền lành, thì cũng vừa lúc địch điều chỉnh tác xạ, một quả đạn đạn súng cối rơi trúng ngay tàu nổ tung, bốc cháy khói đen mù mịt cả một góc trời. Tôi nhìn con tàu xụm xuống, lòng quặn lên. Con tàu thân thương đó đã gần gụi với mình lâu nay, giờ thành một đống sắt vụn.
            Một lát sau, theo chỉ dẫn của anh em binh sĩ Dù, chúng tôi men theo giao thông hào lần về đến ban chỉ huy Lữ Ðoàn 3 Dù. Gặp lại phi hành đoàn anh Giang, On, Sơn anh em chúng tôi mừng rỡ thăm hỏi rối rít. Chúng tôi được giới thiệu với các sĩ quan trong ban tham mưu Lữ Ðoàn 3. Ðầu tiên là đại tá Thọ lữ đoàn trưởng Lữ Ðoàn 3, thiếu tá Ðức trưởng ban 3, dại uý Trụ phụ tá ban 3, đại uý Nghĩa sĩ quan liên lạc KQ, trung uý Chính sĩ quan Không trợ Dù, thiếu uý Long phụ tá ban 2. Về phía pháo binh thì có trung tá Châu tiểu đoàn trưởng và đại uý Thương trưởng ban 3 thuộc tiểu đoàn 3 pháo binh Dù. Ðại tá Thọ mừng anh em "mới đến" mỗi người một điếu Havatampa và một ly Hennessy để lấy lại tinh thần. Tôi ngạc nhiên vô cùng, đi đánh giặc, nằm ở tuyến đầu ác liệt vậy mà mấy "ông" nhảy Dù vẫn thản nhiên hút sì-gà Cuba và uống rượu Mỹ như máy! Quả các anh ăn chơi cũng dữ mà đánh giặc cũng chì thật.
            Buổi chiều vùng rừng núi trời tối thật nhanh, chúng tôi dùng tạm bữa cơm dã chiến với ban tham mưu Lữ Ðoàn rồi chia nhau ngủ ké với anh em Dù. Tôi được ngủ chung một hầm với anh Nguyễn quốc Trụ, một sĩ quan trẻ xuất thân khóa 20 trường Võ Bị Ðà Lạt. Anh cũng là anh ruột của trung uý Nguyễn hải Hoàn, một hoa tiêu chánh trong phi đoàn tôi. Tin tức chiến sự mỗi ngày một căng thẳng hơn vì đối với cộng sản bắc Việt, sự hiện diện của căn cứ 31 trên hệ thống đường mòn HCM như một lưỡi dao đâm thẳng vào yết hầu của chúng. Vì thế cộng quân đưa thêm quân vào tạo áp lực nặng nề lên căn cứ 31 với ý định đánh bật căn cứ này ra khỏi sinh lộ của chúng.
            Hai hôm sau, vẫn không có chuyến bay tiếp tế nào vào được vì địch quân luôn di động dàn phòng không của chúng khiến KQVN và HK không phát huy được ưu thế của mình. Mỗi sáng, chỉ có 2 phi tuần F4 đến ném bom vài khu vực khả nghi chung quanh đồi 31 và thỉnh thoảng mới có một đợt B52 rải thảm ì ầm xa xa vọng đến rồi mọi sự lại chìm vào rừng núi trùng điệp. Ngược lại, quân bắc Việt tập trung bao vây, tăng cường pháo kích suốt ngày nhằm quấy rối và làm tiêu hao lực lượng Dù.
            Sáng ngày 25 tháng 2 năm 1971, chúng tôi nhận được lệnh và khởi sự di chuyển ra các hầm cứu thương sát bãi đáp chờ đến trưa đích thân phi đoàn với 3 chiếc H34 sẽ vào tải thương binh Dù đồng thời bốc 2 phi hành đoàn ra. Tôi và anh Bửu cùng vài thương binh Dù nấp chung với nhau trong một hầm trú ẩn. Ðến trưa khi chúng tôi bắt đầu nghe tiếng máy nổ quen thuộc xa xa thì cũng là lúc địch khởi đầu trận "tiền pháo" dồn dập lên đồi 31. Qua lỗ châu mai từ trong hầm cứu thương nhìn qua bên kia đồi đối diện, cách nhau một cái yên ngựa, tôi thây rõ hai chiếc xe tăng T-54 của cộng quân tiến lên xếp hàng ngang, cùng với quân tùng thiết dày đặc chung quanh nhắm đỉnh đồi chúng tôi mà nhả đạn. Những tia lửa từ nòng súng phụt ra, tôi và anh Bửu thụp đầu xuống cùng nhìn nhau như nhắc nhớ câu mà anh em trong phi đoàn thường nói với nhau mỗi khi lên đường hành quân "Trời kêu ai nấy dạ!".
            Ngòai kia, trong từng giao thông hào binh sĩ Dù chống trả mãnh liệt, nhất là những pháo thủ pháo đội C trên căn cứ 31, với những khẩu pháo đã bị hỏng bộ máy nhắm vì pháo kích của địch, họ phải hạ nòng đại bác để bắn trực xạ thẳng vào xe tăng địch bên kia đồi và trong những loạt đạn đầu tiên đã hạ ngay được 2 chiếc T54. Nhưng để trả giá cho hành động dũng cảm này nhiều binh sĩ Dù đã nằm xuống, có người nằm chết vắt trên những khẩu pháo của họ, trong số này có cả pháo đội trưởng Nguyễn văn Ðương, người đã là niềm hứng khởi cho một nhạc phẩm nổi tiếng sau đó. Chúng tôi vui sướng reo mừng trong hầm bên này. Không ngờ, chỉ mỗt lúc sau 2 xe tăng khác ở phía sau tiến tới ủi những chiếc xe cháy xuống triền đồi rồi lại hướng súng đại bác về đồi chúng tôi mà bắn! Sau vài loạt đạn, một phi tuần 2 chiếc F4 xuất hiện nhào xuống oanh tạc vào đội hình địch, và lại phá hủy thêm 2 xe tăng nữa. Trong tiếng bom đạn tơi bời, tôi vẫn nghe văng vẳng tiếng máy nổ của những chiếc H34 đang vần vũ trên cao như lo lắng cho số phận những đồng đội của mình. Cho đến khoảng 5 giờ chiều thì địch tràn lên chiếm được đồi. Chúng lùng xục từng hầm trú ẩn kêu gọi binh sĩ Dù ra đầu hàng. Biết không thể làm gì hơn, tôi và anh Bửu tháo bỏ súng đạn cá nhân, chui ra khỏi hầm.

            Về phía KQ, tôi, anh Bửu, On và Sơn bị trói bằng dây điện thoại và bị dẫn giải ra bắc Việt chung với tất cả tù binh khác. Không thấy anh Giang và Em đâu. Chúng tôi bắt đầu thăm hỏi các SQ và binh sĩ Dù trên đường đi. Cuối cùng tôi gặp được anh Long là người ở chung trong hầm với anh Giang khi cộng quân kêu các ra đầu hàng. Ðến lần thứ 3 các anh vẫn không chịu ra nên chúng thảy lựu đạn chày và bắn xối xả vào hầm. Anh Long chỉ bị thương nhẹ nên chúng bắt theo còn anh Giang vì bị thương nặng gãy cả 2 chân không đi được nên bị chúng bỏ lại và chết ở trong hầm. Về phần mêvô Em thì bị lạc đạn trúng bụng đổ ruột ra ngoài, khi bị bắt dẫn đi Em cứ 2 tay ôm bụng giữ lấy ruột mà không hề được băng bó vết thương nên đi được một khoảng không chịu được đau đớn Em gục chết ở bên đường.
            Thế là 219 ghi thêm vào quân sử của mình một thiệt hại 2 phi hành đoàn trên chiến trường Hạ Lào. Trong đó anh Giang và Em đã vĩnh viễn ở lại trên đồi. Ngọn đồi quyết tử 31. Những người còn lại của 2 phi hành đoàn đó là Bửu, On, Khánh và Sơn thì sa vào tay địch, bị đưa đến những bến bờ vô định, biết còn có ngày về hay không?
            Viết để nhớ đến tất cả những chiến sĩ anh hùng đã thành danh hay vô danh, vẫn còn sống hay đã hy sinh cho quê hương đất nước. Sau 31 năm it ra tên tuổi các anh vẫn còn được nhắc đến một lần.

Bùi Tá Khánh

- - - - -
            Trở lại  tiếp tục chuyện  cháu Tâm,  con gái của  Tử -Sĩ Trung Úy Nguyễn Thanh Giang,  và tôi cũng xin được chia xẻ lá thư này với anh em Lôi-Hổ  cũng như anh em trong  PĐ King Bee 219  với những gì cháu Tâm đã trải lòng mình  như sau,

" Tôi tên Tâm, ở Nha Trang Việt Nam, hôm nay vô tình đọc được bài viết này mới biết ba tôi Nguyễn Thanh Giang là pilot phi đoàn 219, không đoàn 41, sư đoàn 1 Đà nẵng , chỉ huy là thiếu tá Nguyễn Văn Nghĩa, hơn 40 năm qua 4 mẹ con tôi không biết chính xác ngày ba tôi mất, chỉ biết mất tích tháng 2 năm 1971, trận Hạ Lào Lam Sơn 719 đồi 31.Đọc bài chuyến bay tử thần vào đồi 31 Hạ Lào của Ông, tôi thật sự thấy khủng khiếp, vì khi ba tôi ra đi, tôi chưa được 4 tuổi...Giờ thì tôi biết chính xác ngày ba tôi mất là 25/2/1971, thật tội nghiệp cho ông, bị thương nặng và gãy cả 2 chân, chỉ nghĩ đến những giây phút sắp chết của ông, đau đớn, mất máu, cô đơn trong hầm, trên đồi 31 khói lửa bom đạn,...tôi thật sự sợ hãi và ko dám tưởng tượng nữa...nhưng dù muộn còn hơn ko bao giờ tôi dc biết sự thật này...
Cám ơn bài viết của Ông rất nhiều, rất rất nhiều, thiệt tội nghiệp cho ba tôi! Cám ơn Ông!
Xin lỗi Ông nếu có một lúc nào đó Ông có thời gian xin email cho tôi với nhé, vì mẹ tôi cần thêm thông tin về quí vị đồng đội của ba tôi,chào Ông và chúc Ông luôn mạnh khỏe và bình an ".
- - - - -

            Theo tôi được biết hiện tại cháu Tâm đang sống tại Nha Trang  gồm 3 chị em, và  trong số  3 chị em  thì lúc anh Giang mất cháu út chưa đầy 1 tuổi và cháu Tâm lớn nhất gần 4 tuổi, Chị Giang đang dạy học tại Đà Nẵng và  sau khi nghe tin anh Giang bị mất tích (MIA)  thì chị xin về lại nguyên quán Nha Trang và ngày ấy chị cũng không biết nhiều về những chiến hữu của PD219.
            Khi nói chuyện với Chị Giang chị cho biết chỉ nhớ anh Phố, riêng trường hợp mất tích của anh Giang, chị phải chờ  xác nhận của Phi Đoàn và chị  cũng chỉ biết  theo dõi tin tức về Đại Tá Thọ bị bắt tại Hạ  Lào trên báo chí mà thôi .
            Chị  Giang  đã ráng nuôi 3 cháu 1,2, và 3 tuổi cho các cháu nên người . Riêng gia đình anh Giang vì anh là con một và cha mẹ anh bây giờ cũng đã mất nên chẳng còn ai.
            Khi được hỏi nguyện vọng của  chị và các cháu  con anh Giang như thế nào , thì chi Giang cho biết  khi anh Giang  hy sinh thì các cháu còn  quá nhỏ  và hòan tòan không biết  chút nào về cha các cháu và  chị có nhắn là nếu những chiến hữu trong Phi Đòan King Bee 219 của ba cháu còn nghĩ đến tình đồng đội  thì có thể  liên lạc và giúp các cháu.
            Tuần qua tôi có e-mail cho cháu Tâm để xin số điện thoại và địa chỉ và chưa nhận hồi âm của cháu, hiện tại chị Giang không sống gần các cháu, và Hoàn cảnh thật thương tâm  của chị Giang và  các cháu làm  tôi cũng rất là xúc động không ít..
            Tôi cũng đã liên lạc với anh Bùi Tá Khánh người đã viết Chuyến Bay Tử Thần vào đồi 31
và anh Khánh hứa sẽ liên lạc với cháu Tâm. Tôi cũng đã  hỏi anh Chiêu, Cựu Liên Tóan Trưởng tại CCC, Chiến Đòan 2 Xung Kích, người đã được  anh Giang Thả Tóan và đón Tóan  rất nhiều lần tại đường  mòn 96 và 110 của hệ thống đường mòn   Hồ Chí Minh , mà trong những lần đón Tóan của anh Chiêu  phi  cơ King Bee (H-34) do anh Giang lái,  tưởng rớt nhiều lần  vì  bị Ground  fire (phòng không của VC),  và anh  Lâm Ngọc Chiêu cho biết còn rất nhớ anh Giang  lái máy bay rất  giỏi nhưng  cũng rất Cao-bồi không ai bằng,  nhưng anh Giang cũng   bay  ride smooth (bay sát ngọn cây)  cũng không thua kém ai  trong  phi đòan.
            Anh em đã hy sinh  cho  người còn sống  có được ngày nay ,  và đa số anh em King Bee 219 qua Mỹ tương đối sớm, nếu ngày ấy  Trung-úy  Phi Công 219 Nguyễn Thanh Giang không bị gãy cánh đại bàng bên xứ Lào xa xôi rồi sau đó không lâu tại đồi 31,  cùng  hy sinh một lúc với người Đại-Úy Mũ-Đỏ tên Đương,

" Anh không chết đâu em , người anh Hùng Mũ-Đỏ tên Đương....
  Tôi vẩn thấy đêm đêm, một bông  dù sáng trên đồi máu ..." 
       
            Thì biết đâu ngày nay anh Giang cũng  có mặt trên xứ lạ này, và con cái của anh  cũng được ăn học đàng hòang và thành tài như bao con cái của anh em King Bee 219 hay H.O  khác, tôi không biết  anh em PĐ Long Mã nghĩ sao, riêng chúng tôi  là  những gã Lôi-Hổ  còn sống sót  trở về, không dám xem  gia đình anh Giang như  kẻ xa lạ  hững hờ, mà  cảm thấy như  còn một món nợ cho người nằm xuống cần phải  trả, như,

" missions impossible " của ngày nào phải hòan tất !

Và hàng cây me trút lá khô trên vai tôi...
Càng nhớ thương bạn ơi ! (GBKT)


Phạm Hòa. Toán 723 Đoàn Công Tác 72
(Mùa Tạ Ơn, Tháng 11 năm 2015).

Thursday, October 22, 2015

Danh Sách Tữ Sĩ KQ/VNCH










HỘI ÁI HỮU KHÔNG QUÂN VNCH TRUNG CALIFORNIA








DANH SÁCH TỬ SĨ KHÔNG QUÂN VIỆT NAM CỘNG HÒA







  Tên Họ cấp bậc số quân Đơn vị ngày tử Chiến trường
        Phi đoàn 243 Mãnh sư    
1 Nguyễn văn Thân( Phi đoàn trưởng ) Tr/tá   Phi đoàn 243 Mãnh sư 25/51973 Bà di
2 Châu văn Áu Tr/úy   Phi đoàn 243 Mãnh sư 17/5/1974 Phù cát
3 Nguyễn Hùng K26TD Đ/úy   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cát
4 Nguyễn văn Cổn 69B Tr/uy    Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cát
5 Lê văn Thành Tr/sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cát
6 Nguyeễn văn Rê Ha sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cát
7 Nguyễn Lùn Tr/úy    Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù mỹ
8 Đỗ bá Tú 69A Tr/úy    Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù mỹ
9 Nguyễn văn Chiêm Th/sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù mỹ
10 Lê xuân Trường hhạ sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù mỹ
11 Hà thanh Tâm 69A Tr/úy   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cũ
12 Trần văn Xường 4/69 Tr/úy    Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cũ
13 Huỳnh văn Nam Tr/sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cũ
14 nguyeễn thành Công Hạ sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cũ
15 Nguyễn huy Chương Tr/úy    Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cũ
16 Nguyễn văn Thiệt 4/69 Tr/úy    Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cũ
17 Trần văn Sinh Tr/sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cũ
18 Nguyễn kim Bảo Hạ sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1973 Phù cũ
19 Nguyễn văn Hải Tr/sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1975 Đã về PĐ 239
20 Lê văn Hưng Hạ sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 1975 Đã về PĐ 221
21 Nguyễn văn Hải 7/68 Tđ Đ/úy    Phi đoàn 243 Mãnh sư 31/3/1975 Bình Khê
22 Lê minh Hải 72A Th/úy   Phi đoàn 243 Mãnh sư 31/3/1975 Bình Khê
23 Nguyễn thanh Hoàng Tr/sỉ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 31/3/1975 Bình Khê
24 Nguyễn ngọc Hải Hạ sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 31/3/1975 Bình Khê
25 Nguyễn văn Nhường ( xạ thủ ) Tr/sĩ   Phi đoàn 243 Mãnh sư 4//1973 Lệ minh 
26 Nguyễn hưng Quốc Th/úy   Phi đoàn 243 Mãnh sư   Ở tù, vượt ngục bị bắn chết
  Bùi quang Nhân Tr/úy   chinook BH 1968 Biên hòa
  Trần quốc Thái Tr/úy   Phi đòan  245 BH   Phước long
  Nguyện phước An 4/69 Tr/úy   Phi đòan  245 BH   morta attacked base
  Nghê minh Hội Tr/úy   Phi đoàn 229 Lac Long  8/1973 Ban mê Thuột
  Nguyễn văn Phương Tr/úy   Phi đòan 229 Lạc long 1972 Kontum
        Phi đoàn 213 Song chùy    
1 Nguyễn ngọc Biên Th/tá   Phi đoàn 213 Song chùy   Pleiku
2 Lã quang Đức 6/68 Tđ Đ/úy    Phi đoàn 213 Song chùy 30/1/1975 Đức Phổ
3 Nguyễn văn Phúc 4/69     Phi đoàn 213 Song chùy   MIA Đà nẵng
4 Tôn thất Cần ( xạ thụ ) Tr/sĩ   Phi đoàn 213 Song chùy 1972 Mỹ chánh
5 Trịnh đình Dũng Th/úy   Phi đoàn 213 Song chùy 1971 Bastone, Thừa thiên
6 Lê trunh Hải Tr/úy   Phi đoàn 213 Song chùy 1971 Khe sanh
7 Lê trung Tín Tr/úy   Phi đoàn 213 Song chùy 1971 Khe Sanh
8 Nguyễn văn Sửu Đ/úy    Phi đoàn 213 Song chùy 1971 Khe sanh
        PHI ĐOÀN 233    
1 Nguyễn anh Văn Th/ sĩ   Phi đoàn 233/231 30/4/1975 Tân sơn Nhất
2 Thái tăng Phúc 70/50 Fort walter Th/úy   Phi đoàn 233 1971 Thành nội , Huế
3 Lê trung Hải  Tr/úy   Phi đoàn 233 1971 Khe sanh
4 Lê Tín Tr/úy   Phi đoàn 233 1971 Khe sanh
5 Nguyễn văn Sửu Đ/úy   Phi đoàn 233 1971 Khe sanh
6 Lê trung Hải  Tr/úy   Phi đoàn 233 1971 Khe sanh
  Nguyễn đình Phách 4/69 Tr/úy   Phi đòan 231 BH   An lộc
  Đoàn Thạch  th/uy   Phi đoàn 235   Pleiku
  TRọng Tr/ta   Phi đoàn 221   Chết trong tù VC
  Nguyễn bội Ngọc VINH THĂNG Th/úy Tr/sĩ   Phi đoàn 211 26/10/1962 Tòa đô chính SG, BẢO QUỐC HUÂN CHƯƠNG
  Nguyễn văn Lạc ( xạ thủ ) Tr/sĩ   Phi đoàn 237  1971 Mộc hóa
  Nguyễn đình Phách 4/69     Pd 231   An lọc
  Phạm văn Trung Th/tá   Phi đooàn 249 Dec-74 Mộc hóa
  Trần văn Hòa Tr/úy   Phi đooàn 249 Dec-74 Mộc hóa
  Lê văn Lộc  62C Th/tá   Phi đoàn 211 K1962 1973 Cai lậy
  Dư thượng Văn th/úy   Phi đoàn 227 Hải Âu K 68 1972 Chương thiện
        PHI ĐOÀN 225     
1 Nguyễn thanh Hoàn TPC ( Hoàn lèo ) Th/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu Jan-71 Tây Nam Cần thơ
2 Tạ văn Điệp HTP Th/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu Jan-71 Tây Nam Cần thơ
3 Trần quốc Trung Tr/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu Feb-71 Càng long, Vĩnh bình
4 Phạm phú Cang Tr/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu Feb-71 Càng long, Vĩnh bình
5 Hà nguyệt Hoa Tr/sĩ   Phi đoàn 225 Ác điểu 1971 Kinh Xà nô, Vị thanh
6 Lý minh Qui th/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu 1972 Tri tôn, Châu đốc
7 Nguyễn phước  Hồng th/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu 1972 Tri tôn, Châu đốc
8 Hứa minh Chánh Tr/sĩ   Phi đoàn 225 Ác điểu 1972 Kiến thiện, Vị thanh
9 Ngô vĩnh Viễn th/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu 1972 Vĩnh kim, Mỹ tho
10 Nguyễn anh Tuấn Tr/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu Nov-74 Biệt khu Hải yến, Cà mau
11 Quách dũng Tiến th/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu Nov-74 Biệt khu Hải yến, Cà mau
12 Nguyễn viết Dương Tr/úy   Phi đoàn 225 Ác điểu Dec-74 Mỹ phước Tây, Mộc hóa
13 Trần văn Sên Tr/sĩ   Phi đoàn 225 Ác điểu 1972 Kinh Bà Bèo, Mỹ tho
14 Linh Tr/sĩ   Phi đoàn 225 Ác điểu Feb-71 Càng long, Vĩnh bình
        PHI ĐOÀN 215     
1 Lê tấn Thành Tr/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng 12//1973 Bảo lộc
2 Đặng trung Hòa Th/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng 12//1973 Bảo lộc
3 Nguyễn văn Tiến Th/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng 12//1973 Bảo lộc
4 Nguyễn đình Toản Tr/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng 6//1972 An lão
5 Huỳnh xuân Sơn Đ/úy    Phi đoàn 215 Thần tượng 1974 Ban mê Thuộc
6 Lâm trọng Sơn Tr/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng Sep-72 Nha trang
7 Phạm đắc Công Tr/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng Sep-72 Nha trang
8 Phạm thành Rinh Tr/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng May-72 Vỏ Định
9 Nguyễn tường Vân Tr/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng 1972 Darkto
10 Võ Diệm Th/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng 1972 Darkto
11 Trần văn Long Tr/úy   Phi đoàn 215 Thần tượng 1972 Darkto
12 Thông ( xạ thủ ) Tr/sĩ   Phi đoàn 215 Thần tượng 1972 Darkto
13 Lan ( cơ phi ) Tr/sĩ   Phi đoàn 215 Thần tượng 1972 Darkto
14 Phiệt ( cơ phi ) Tr/sĩ   Phi đoàn 215 Thần tượng 1972 Darkto
15 Ling ( xạ thủ ) Tr/sĩ   Phi đoàn 215 Thần tượng 1972 Darkto
16 Quang ALO Đ/úy   KQ thuộc tiểu khu Phan thiết   Bảo lộc, Phan thiết
        PHI ĐOÀN 110    
1 Nguyễ văn Châu Th/úy   Phi đoan110    
2 Hoàng như Á     Phi đoan110   chết trong tù Hoàng liên sơn
3 Đăng văn Ân Th/úy   Phi đoan110 1970 Mất tích MÃI phi vụ SF 
4 Lê hoàng Anh Th/úy   Phi đoan110 1966 tử nạn cùng Khải Thành nội Huế
5 Nguyễn văn Châu Th/úy   Phi đoan110 1966 Quế sơn Quảng nam
6 Lâm quang Đằng Th/úy   Phi đoan110 1966 Việt an Quảng nam
7 Nguyễn hữu Đang Th/úy   Phi đoan110 1973 hy sinh cùng Thẩm Quảng ngãi
8 Hồ thành Đạt Tr/úy   Phi đoan110 27/1/1973 Hy sinh cùng Thi hiệp định Paris
9 Nguyễn trọng Đệ Đ/úy   Phi đoan110 ` Mộc hóa
10 Nguyễn tuấn Dị Đ/úy   Phi đoan110 1970 bi bắn, Th/úy Kỳ mang xác về
11 Võ Đích Tr/úy   Phi đoan110 1971 hy sinh cùng Giao Thanh khê Đà nẵng
12 Trương đông Đình Đ/úy   Phi đoan110 1973 hy sinh ở PD 122 Cần thơ
13 Nguyễn hữu Dõng Tr/úy   Phi đoan110 1960  
14 Trần ngọc Giao Tr/úy   Phi đoan110 1966 hy sinh cùng Giao Thanh khê Đà nẵng
15 Võ thế Hạ Tr/úy   Phi đoan110 1968 Tử nạn cùng Minh, Tuy hòa Phú yên
16 Nguyễn ngọc Hai Th/úy   Phi đoan110 1967 Mất tích cùng Lợi ở Chu lai, Quảng tín
17 Nguyễn Hạnh Th/úy   Phi đoan110 1967 Tử nạn cùng Nhàn và một Th/tá Mỹ
18 Lâm văn Hảo Tr/úy   Phi đoan110   Chờ bổ túc
19 Lê văn Hoàng Th/úy   Phi đoan110 1968 Tử trận Mậu thân, mất xác
20 Nguyễn văn Hoàng Tr/úy   Phi đoan110 1968 Tử trận Mậu thân, mất xác
21 Ngô trọng Khải Đ/úy   Phi đoan110 1971 Tử nạn Thành nội Huế cùng Bơi
22 Trần văn Bơi Tr/úy   Phi đoan110 1971 Tử nạn Thành nội Huế cùng Bơi
23 Phạm văn Khôi Th/úy   Phi đoan110 1965 bị bắn cùng Nghị trên  L-19
24 Trần văn Khương Tr/úy   Phi đoan110 1968 Tử trận Mậu thân
25 Võ đình Lâm Tr/úy   Phi đoan110 1967 Mất tích cùng Tuấn, Lâm,Thường Chu lai
26 Dương văn Mai Tr/úy   Phi đoan110 Oct-69 Mất tích cùng Ấn Quảng ngãi Kontum
27 Hoàng văn Minh Tr/úy   Phi đoan110 1968 tử nạn cùng Hạ, Tuy hòa
28 Lê cảnh Mưu Tr/úy   Phi đoan110 1968 Tử trận Việt An, Quảng nam
29 Võ văn Lạng Tr/úy   Phi đoan110 1968 Tử trận Việt An, Quảng nam
30 Hồ  quang Linh Th/úy   Phi đoan110 1968 Tử trận cùng Nhuận ở Ashau
31 Trần văn Lợi Tr/úy   Phi đoan110 1967 Mất tích ở Chu lai, Quảng Ngãi
32 Nguyễn dđức Nhuận Th/úy   Phi đoan110 1968 Tử trận cùng Linhở Ashau
33 Hoàng đình Ngọ Th/úy   Phi đoan110 1967 Tử trận Mậu thân, mất xác
34 Trang đại Nguyên Tr/úy   Phi đoan110 Mar-75 Mất tích PD 120 di tản
35 Nguyễn văn Nhàn Tr/úy   Phi đoan110 1967 Mất tích cùng Hạnh
36 Cao trọng Nhiệm Th/úy   Phi đoan110 1967 mất tích
37 Trần quang Phong Tr/úy   Phi đoan110 1974 hy sinh PD 124 Biên hòa
38 Trương Phúc Đ/úy   Phi đoan110 29/4/1975 tử trân trên phi cơ C 119 , Gò vấp
39 Trương phùng Th/tá   Phi đoan110 29/4/1975 Hy sinh khi biệt phái Khu trục 
40 Nguyễn thanh Quang Th/úy   Phi đoan110 30/4/1975 Tuẩn tiết tại  Sài gòn
41 Huỳnh Sãnh Đ/úy   Phi đoan110 1972 Tử nạn tại đèo Hải vân cùng với Thân
42 Huỳnh ngọc Tài Ch/úy   Phi đoan110 Dec-75 Mất tích cùng tr/úy Thịnh
43 Phạm văn Thân Đ/úy   Phi đoan110 1972 Tử nạn cùng  Đ/úy Sanh tại đèo Hải vân
44 Đinh tấn Thảo Th/úy   Phi đoan110 1968 Tử trận Mậu thân mất xác
45 Hoàng văn Thi Đ/úy   Phi đoan110 1/27/1973 Hy sinh hiệp định Paris, Quảng trị
46 Hoàng văn Thịnh Tr/úy   Phi đoan110 Dec-67 Mất tích cùng Tài phi vụ Sài gòn /Đà nẵng
47 Trương như Thung Tr/úy   Phi đoan110   Tử trận, Quế sơn, Quảng nam
48 Lưu quang Thường Th/úy   Phi đoan110 Dec-67 Mất tích cùng Lợi, Tuân, Lâm
49 Đặng văn Tiếp Tr/úy   Phi đoan110 Dec-67 chờ bổ túc
50 Đoàn Toàn Tr/úy   Phi đoan110 1963 hy sinh ở PD 124, Biên hòa
51 Nguyễn tấn Trào Tr/úy   Phi đoan110   chờ bổ túc
52 Trương quốc Tuân Th/úy   Phi đoan110   Mất tích cùng Lợi, Thường, Lâm
52 Nguyễn phúc Vinh Th/úy   Phi đoan110 1975 Mất tích tên đường di tản tên u-17 đã về PD 118
53 Nguyễn văn Xế Tr/úy   Phi đoan110 1967 tử nạn khi bay huấn luyện ở USA
  Huỳnh Tước th/úy   Phi đoàn 114 1966 Dakpek, Kontum
  Nguyễn ngọc Minh 62C Tr/úy   Phi đoàn 114   Qui nhơn
        PHI ĐOÀN 120    
1 Nguyễn văn Vui Tr/úy   phi đoàn 120 1972 Quảng trị
2 Trần nguyên Hùng Đ/úy    phi đoàn 120 1972 Quảng trị
3 Lê phương Bôi Tr/úy   phi đoàn 120 1972 Quảng trị
4 Trần văn Định Tr/úy   phi đoàn 120 1972 Quảng trị
5 Nguyễn văn Học Tr/úy   phi đoàn 120 1972 Quảng trị
6 Nguyễn văn Toàn Tr/úy   phi đoàn 120 1972 Quảng trị
7 Nguyễn trọng Kim Th/úy   phi đoàn 120 1972 Quế sơn
8 Ngô Kỷ Th/úy   phi đoàn 120 1971 Đà lạt
        PHI ĐOÀN  122    
1 Nguyễn văn Thận Tr/úy   phi đoàn 122 30/4/1975 Long xuyên
2 Trần đức Vượng Tr/úy   phi đoàn 122 1972 Mộc hóa
3 Trương Hiệp Tr/úy   phi đoàn 122 1972 Mộc hóa
        PHI ĐOÀN 116     
1 Liêu văn Điểu Th/úy   Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ 1973 Sầm giang, Mỹ tho
2 Nguyễn ngọc Đạm Đ/úy    Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ 1973 Sầm giang, Mỹ tho
3 Nguyễn tấn Trào Đ/úy    Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ 1971 Cà mau
4 Trần văn Sơn Đ/úy    Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ   Vĩnh bình
5 Trầ hoa Văn Đ/úy    Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ   Vĩnh bình
6 Nguyễn ngọc Trung Đ/úy    Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ 30/4/1975 Sóc trăng
7 Thức Ch/ úy   Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ    
8 Thục Ch/ úy   Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ    
9 Thông Ch/ úy   Phi đoàn 116 Thần ưng SD4KQ    
        PHI ĐOÀN 114    
1 Nguyễn kiển Tiên Tr/úy   Phi đoàn 114   Khánh dương
2 Nguyễn văn Nhi QSV Th/úy   Phi đoàn 114   Khánh dương
3 Nuyễn ngọc Huy Đ/úy   Phi đoàn 114 1974 Qui nhơn
4 Nguyễn văn Hướng Tr/úy   Phi đoàn 114 1974 Vĩnh thành
5 Phạm văn Ngà 65F Đ/úy   Phi đoàn 114 1974 Thu hạp, Phan rang
6 Nguyễn Hoàng Tr/úy   Phi đoàn 114 1974 Thu hạp, Phan rang
7 Hoàng quốc Huấn 65F Đ/úy   Phi đoàn 114 1974 Ban mê thuộc
8 Mai trọng Tư Đ/úy   Phi đoàn 114 1966 nối  Mẹ bồng con, Ninh hòa
9 Trương Thoan ( kỷ thuật ) Tr/úy   KD 62 NT 1966 nối  Mẹ bồng con, Ninh hòa
10 Thạch ( kỷ thuật ) th/úy   KD 62 NT 1966 nối  Mẹ bồng con, Ninh hòa
        PHI ĐOOÀN 118    
1 Võ văn Đạt Th/úy   phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1971 Đồng đế Ninh hòa
2 Văn Ngọc Của Tr/úy   phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1971 Đồng đế Ninh hòa
3 Đặng văn Phú Th/úy   phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1972 Kontum
4 Lương phước Lộc Đ/úy    phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1972 Kontum
5 Lưu hoàng Phước Đ/úy    phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1975 Bà rịa Vũng tàu
6 Phan mạnh Ân     phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1975 Bà rịa Vũng tàu
7 Nguyễn phúc Vinh Th/úy   phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1975 Bà rịa Vũng tàu
8 Nguyễn đức Chế Tr/sĩ   phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1975 Bà rịa Vũng tàu
9 Nguye54n vinh Thăng Đ/úy    phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ   Chết trong tù CS
10 Hà Thuyên Tr/tá   phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1985 Vượt biên chết
11 Lê văn Luận Th/tá   phi đoàn 118 Bắc đẩu SD6 KQ 1985 Vượt biên chết
  Đặng huy Hồng 4/69, 72/01      Phi đoànn 423   Quảng trị ( anh cột chèo của Ng. văn Chuyên)
  Nguyễn phát Đạt Tr/úy   Phi đoàn 413 C119 TSN   Mỏ vẹt
        PHI ĐOÀN 425,     
1 Phạm văn Công ( trưởng phi cơ ) Tr/úy   Phi đoàn 425, C-123 TSN 15/4/1972 An Lộc
2 Hoàng đình Chung ( hoa tiêu phó ) Tr/úy   Phi đoàn 425, C-123 TSN 15/4/1972 An Lộc
3 Lê văn Xét ( điều hành viên ) Th/ tá   Phi đoàn 425, C-123 TSN 15/4/1972 An Lộc
4 Nguyễ thế Thân ( Phi đoàn trưởng ) Th/ tá   Phi đoàn 425, C-123 TSN 19/4/1972 An Lộc
5 Quách thanh Hải ( hoa tiêu phó ) Th/úy   Phi đoàn 425, C-123 TSN 19/4/1972 An Lộc
6 Mã Hoàng ( cơ phi ) Th/ sĩ   Phi đoàn 425, C-123 TSN 19/4/1972 An Lộc
7 Bùi quốc Trọng ( điều hành viên ) Đ/úy    Phi đoàn 425, C-123 TSN 19/4/1972 An Lộc
8 Nguyễn  văn Ngân ( điều hành  viên ) Đ/úy    Phi đoàn 425, C-123 TSN 19/4/1972 An Lộc
9 Phan anh Tuấn K66 Tr/úy   Phi đoàn 425, C-123 TSN Dec-72 Biên hòa
10 Tạ huy Kiệm 66A Tr/úy   Phi đoàn 425, C-123 TSN 30/4/1972 Cữa Việt, Quản trị
11 Dặng huy Hồng ( hoa tiêu phó ) 4/69 Th/úy   Phi đoàn 425, C-123 TSN 30/4/1972 Cữa Việt, Quản trị
12 Nguyễn ngọc Sơn 4/69     Phi đoàn 425, C-123 TSN   Đồng bò
13 Lãng Du 71-07 Keesler Th/úy   Phi đoàn 425, C-123 TSN 12//1973 Biên Hòa
  Trần ngọc Châu 66A Đại úy   Phi đoản 435, C130 TSN 25/12/1974 Sông bé
  Traần ngọc Châu Đại úy   Phi đoản 435, C130 TSN May-05 An lộc
  Võ văn Sáu 68A Keesler Tr/úy   Phi đoản 435, C130 TSN 25/12/1974 Sông bé
        PHI ĐOÀN 219    
1 Phan thế Long tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 1965 Khâm đức
2 Nguyễn bảo Tùng th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 1965 Khâm đức
3 Bùi văn Lành Th/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 1965 Khâm đức
4 Nguyễn văn Mành th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 1966  
5 Nguyeễn hữu Khôi th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 1966  
6 Nguyễn văn Hai th/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 1966  
7 Đinh văn Hiệp Đ/úy   Phi đoàn 219 Kingbee   Ashau
8 Lê hồng Lĩnh tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee   Ashau
9 Nguyễn minh Châu  th/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee   Ashau
10 Nguyễn phi Hùng Đ/úy   Phi đoàn 219 Kingbee    
11 Nguyễn phi Hổ Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee    
12 Bùi quí Thoan Th/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee    
13 Trần văn Thai, 14CSVD, 15CSVD Th/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee    
14 Trần văn Minh Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 30/11/1968 gần đường mòn 922 Hạ lào
15 Hướng văn Năm Th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 30/11/1968 gần đường mòn 922 Hạ lào
16 Nguyễn văn Thân Tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 30/11/1968 gần đường mòn 922 Hạ lào
17 Nguyễn Du
  Phi đoàn 219 Kingbee Mar-69 gần Lehorse
18 Tôn thất Sinh tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 4/4/1969 Ngả ba biên giới
19 Vũ Tùng Th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 4/4/1969 Ngả ba biên giới
20 Nguyễn văn Phương Tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 4/4/1969 Ngả ba biên giới
21 Thái th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 5/1/1969 núi Bạch Mã
22 Toàn tr/sĩ I   Phi đoàn 219 Kingbee   núi Bạch Mã
23 Hà khắc Vững tr/si   Phi đoàn 219 Kingbee 1/6/1969 Quảng ngãi
24 Thái anh Kiệt Th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 10/6/1969 Ngả ba biên giới
25 Ngô viết Vượng Đ/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 11/5/1970 Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum
26 Lê văn Sang tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 11/5/1970 Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum
27 Phạm văn Truật Tr/sĩ I   Phi đoàn 219 Kingbee 11/5/1970 Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum
28 Đặng hữu Cung Đ/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 11/5/1970 Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum
29 Đạt th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 11/5/1970 Ngọn núi ngăn giũa Đức cơ và Kontum
30 Nguyễn hải Lộc Th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 24/9/197 Bù dớp
31 Nguyễn thanh Giang Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 5/24/1905 Hạ lào Lam sơn 719 đồi 31
32 Nguyễn văn Em tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 5/24/1905 Hạ lào Lam sơn 719 đồi 31
33 Vũ đức Thắng Đ/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 9/10/1971 Xã Minh hung, Chơn thành
34 Nguyễn ngọc An Th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 9/10/1971 Xã Minh hung, Chơn thành
35 Nguyễn văn Mai Th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 9/10/1971 Xã Minh hung, Chơn thành
36 trần văn Long Đ/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 9/10/1971 Xã Minh hung, Chơn thành
37 Ngô văn Thành Th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 9/10/1971 Xã Minh hung, Chơn thành
38 Trần văn Liêm tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 9/10/1971 Xã Minh hung, Chơn thành
39 Hà Tôn Đ/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 3/1/1972 Gần Non nước, Đà nẵng
40 Huỳnh tấn Phước Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 6/1/1972 Quế sơn
41 Phạm văn Hướng tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 6/1/1972 hướng Tây cây số 17 Huế
42 Nguyễn thành Phước Th/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 8/11/1972 Đầu phi trường Phú bài
43 Trần văn Đức tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 8/11/1972 Đầu phi trường Phú bài
44 Hòa Hạ sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 8/11/1972 Đầu phi trường Phú bài
45 Nguyễn văn Hiệp Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 8/11/1972 Đầu phi trường Phú bài
46 Trần văn Đức Th/uy   Phi đoàn 219 Kingbee 8/11/1972 Đầu phi trường Phú bài
47 Lộc tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 8/11/1972 Đầu phi trường Phú bài
48 Đức Hạ sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 8/11/1972 Đầu phi trường Phú bài
49 Mai thanh Xuân tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 8/1/1973 Băng Đông ,BMT
50 Lê văn Bốn Hạ sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 8/1/1973 Băng Đông ,BMT
51 Quách ngọc Thao 9/68 TĐ Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 11/3/1975 Phi trườn L19 BMT
52 Nguyễn văn Be 69B Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 11/3/1975 Phi trườn L19 BMT
53 Đặng Quân Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 11/3/1975 Phi trườn L19 BMT
54 Lê thế Hùng Đ/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 13/3/1975 Phi trường Phụng dực B.50 BMT
55 Dương đức Hạnh Tr/úy   Phi đoàn 219 Kingbee 13/3/1975 Phi trường Phụng dực B.50 BMT
56 Trần mạnh Nghiêm th/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 13/3/1975 Phi trường Phụng dực B.50 BMT
57 Nguyện văn Ân Hạ sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee 13/3/1975 Phi trường Phụng dực B.50 BMT
58 Lê hữu Hoá Đại úy   Phi đoàn 219 Kingbe/ 239 ĐN 29/3/1975 Đà nẵng K65-F.2
59 Nguyện văn Nghĩa Tr/tá   Phi đoàn 219 Kingbee   Chết trong tù CS
60 Trần văn Sơn th/ú   Phi đoàn 219 Kingbee   Chết trong tù CS
61 Nguyễ văn Mai tr/si   Phi đoàn 219 Kingbee   Mất tích, đường mòn HCM
62 Lê văn Vàng Tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee   Mất tích, đường mòn HCM
63 Bùi quí Thoang tr/si   Phi đoàn 219 Kingbee   Mất tích, đường mòn HCM
64 Võ văn Lành Tr/sĩ   Phi đoàn 219 Kingbee   Mất tích, tìm được xác 2004 chôn nghĩa trang Mỹ
65 Huỳnh kim Hưng 72B Th/úy   pđ ? 11/3/1975 Phi trường L19 BMT
  Nguyễn Lành Tr/úy   Phi đoàn 241 CH47 Phù cát 5/25/1905 Phù cát, Bình định
  Nguyễn Hương 9/68 TD Tr/úy   Phi đoàn 247  29/3/1975 Tự sát tại Tam kỳ
        PHI ĐOÀN 817    
1 Phan văn May Đại úy   Phi đoàn 817 1973 Phan rang
2 Nguyễn văn Danh Tr/úy   Phi đoàn 817 1973 Phan rang
  Nguyễn lương Hùng Tr/úy   Phi đoàn 819    
  Khánh Th/úy   Phi đoàn 819 1972 Mỏ vẹt
        PHI ĐOÀN 821    
1 Trần văn Hiền Th/úy   Phi đoàn 821 29/4/1975 TSN
2 Trang văn Thành ( TPC) Tr/úy   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
3 Tào Thuận ( HTP ) Tr/úy   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
4 Phạm tấn Đức Th/úy   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
5 Trương ngọc Anh Tr/úy   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
6 Phạm quốc Tuấn Tr/sĩ   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
7 Nguyễn thái Bình Tr/sĩ   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
8 Nguyễn tiến Cường Hạ sĩ   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
9 Bùi minh Tân Hạ sĩ   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
10 Nguyễn văn Bền Hạ sĩ   Phi đoàn 821 29/4/1975 Sài gòn
11 Trần đình Long Tr/úy   Phi đoàn 821    
12 Võ tấn Đạt Đ/úy   Phi đoàn 821 29/4/1975 Chợ lớn
13 Tôn thất Dũng Đ/úy   Phi đoàn 821 29/4/1975 Chợ lớn
14 Nguyễn văn Quý Tr/úy   Phi đoàn 821 29/4/1975 Chợ lớn
15 Trần văn Tiềm Em Tr/sĩ   Phi đoàn 821 29/4/1975 Chợ lớn
        PHI ĐOÀN 718     
1 Tăng khánh Lưu 72-04 Keesler TPC Tr/úy   Phi đoàn 718 Thiên long   Tây ninh
2 Trần quang Tuyên HTP 3/69 Tr/úy   Phi đoàn 718 Thiên long   Tây ninh
3 Trần văn Hổ ( Cơ phi ) Tr/sĩ   Phi đoàn 718 Thiên long   Tây ninh
4 Lăng đức Triều Tr/úy   Phi đoàn 718 Thiên long 1973 Tân sơn Nhứt 
5  Tống viết Anh Tr/úy   Phi đoàn 718 Thiên long   Vượt biên mất tích
6 Nguyễn kim Quý Tr/úy   Phi đoàn 718 Thiên long   Vượt ngục bị bắn chết
  Huỳnh quang Tuấn 72-03 Keesler A-37 Th/úy   Phi đoàn ? 1974 đà nẵng
  Nguyễn công Thành 70A th/úy   Phi đoàn ? 1974 đà nẵng
        PHI ĐOÀN 716    
1 Ngô quang Lý 72-04 Keesler TPC Tr/úy   Phi đoàn716 1974 Củ chi
2 Phạm Tịnh72-05 Keesler HTP Tr/úy   Phi đoàn716 1974 Củ chi
3 Bùi ngọc Thành 72-04 Keesler TPC Tr/úy   Phi đoàn716   Mỏ cày
4 Nguyễn tấn Hưng Tr/úy   Phi đoàn716   Mỏ cày
        PHI ĐOÀN 413     
1 Võ văn Tuấn  Tr/úy   Phi đoàn 413 C119 SD3Kq 1970 Đông Nam Phnom Penh
2 Nguyễn kim Phục TPC Tr/úy   Phi đoàn 413 C119 SD3Kq 1970 Đông Nam Phnom Penh
3 Lê nguyên Tấn ( Cơ phi ) Th/sĩ   Phi đoàn 413 C119 SD3Kq 1970 Đông Nam Phnom Penh
4 Diệp (áp tải ) Tr/sĩ   Phi đoàn 413 C119 SD3Kq 1970 Đông Nam Phnom Penh
  Nguyễn lương Hùng Tr/úy   PĐ 821   tử trân
        BIỆT ĐÒAN 83    
1 Phạm phú Quốc F8-F Bearcat Tr/tá   KĐT KĐ 33 CT,Biệt đoàn 83 1965 Bắc Việt
2 Vũ khắc Huề Tr/úy   Biệt đoàn 83 1965 Bắc Việt
3 Nguyễn tấn Sĩ Tr/úy   Biệt đoàn 83 1965 Bắc Việt
4 Nguyễn hữu Chẩn Tr/úy   Biệt đoàn 83 1965 Bắc Việt
5 Nguyễn đình Quý Tr/úy   Biệt đoàn 83 1965 Bắc Việt
6 Nguyễn thế Tế Tr/úy   Biệt đoàn 83 1965 Bắc Việt
7 Hồ văn ứng Kiệt ( Tr. Phi cơ ) Đ/ úy   Biệt đoàn 83 10/12/1964 Sơn chà
8 Đỗ tuấn Kiệt ( hoa tiêu phó ) Đ/ úy   Biệt đoàn 83 10/12/1964 Sơn chà
9 Lê lãnh Hưng ( Điều hành viên ) ) Tr/úy   Biệt đoàn 83 10/12/1964 Sơn chà
10 Vương văn Chúc ( Điều hành viên )) Tr/úy   Biệt đoàn 83 10/12/1964 Sơn chà
11 Nguyễn tấn Lập ( áp tải ) Tr/úy   Biệt đoàn 83 10/12/1964 Sơn chà
12 Trần phát Đạt  ( cơ phi ) Th/sĩ   Biệt đoàn 83 10/12/1964 Sơn chà
  Đỗ phi Khanh  Th/úy   A 37   Bảo lộc, Phan thiết
  Nguyễn Hàn 4/69 Th/úy   A 37   Quảng trị
        PHI ĐÒAN 514    
1 Triết Tr/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ   hy sinh Sông Vàm, Hiệp Hòa
2 Hoàng Hiệp Tr/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ   hy sinh
3 Đoàn Toại Th/tá   Phi đoàn 514 SD93 KQ   hy sinh
4 Lê nguyên Hải Th/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ   Cù hanh
5 Trần sĩ Công 64D Đ/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ   Mất tích biệt phái Phan rang ngày cuối
6 Hoàng trọng Hoài 69B,  72-05  Th/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ 5/26/1905 Tống lê chân
7 Nguyễn minh Hoàng Th/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ   Dầu tiềng
8 Phạm gia Anh 62C Th/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ    
9 Đào giang Hải 62C Th/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ    
10 Phạm hi Kỳ Tr/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ 26/12/1962 Kinh Đồng tiến Cà mau
11 ĐoànToại Th/ta   Phi đoàn 514 SD93 KQ 6/3/1974 Đức huệ
12 Hoàng Hiệp Tr/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ   hy sinh
13 Nguyễn cao Hùng Th/ta   Phi đoàn 514 SD93 KQ 1972 An lộc
14 Võ ngọc Quang Tr/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ 1967 bến tre
15 Lưu kim Thanh Tr/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ 1968 tử trân
16 Nguyễn văn Lài Đ/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ 1972 An lộc
17 Trần lưu Úy Tr/úy   Phi đoàn 514 SD93 KQ   Ở tù trốn trạ bị bắn chết
        PHI ĐOÀN 516     
1 Nguyễn điền Phong Tr/úy   Phi đoàn 516 A-37 1968 Huế
2 Trần đình Thiệt     Phi đoàn 516 A-37   Đà nẵng
3 Nguyễn đình Quý Th/úy   Phi đoàn 516 A-37   Đà nẵng
4 Lương ngọc Tú Tr/úy   Phi đoàn 516 A-37 1973 Kontum
5 Trí Đ/ úy   Phi đoàn 516 A-37   Quảng tri
6 Lợi Đ/ úy   Phi đoàn 516 A-37   Đà nẵng
7 Trịnh đức Tự Th/tá   Phi đoàn 516 A-37   Quế sơn
8 Thiện Th/tá   Phi đoàn 516 A-37   Thường đức
9 Viên Lành Tr/úy   Phi đoàn 516 A-37 10/3/1975 Suối đá, Tam kỳ
10 Nguyễn Phụng Tr/úy   Phi đoàn 516 A-37 1974 Thường đức
11 Trần thế Vinh Đ/úy   Phi đoàn 516 A-37 1972 Quảng trị
12 Trịnh đức Tự Th/tá   Phi đoàn 516 A-37 1972  
13 Lâm văn Thới Đ/úy   Phi đoàn 516 A-37 1968 Kontum
14 Cao minh Rạng Đ/úy   Phi đoàn 516 A-37 1971 Tân an, Long an
15 Nguyện Du Th/ta   Phi đoằn 528 A-37   Đại lộ kinh hoàng
  Lê nguyên Hải Th/úy   Biệt đội skyraider/Pleiku   Cù hanh 
        PHI ĐOÀN 518    
1 Võ nhật Quang Đ/úy   Phi đoàn 518  Phi long   Đức huệ
2 Nguyễn văn Ninh 63A TR/ta   Phi đoàn 518  Phi long 4/1/1973 Cai lậy
3 Trương hòa Thành 72-02 Keesler Tr/úy   Phi đoàn 518  Phi long Mar-73 Gò dầu hạ
4 Nguyễn quang Hùng 70-02 Keesler Th/úy   Phi đoàn 518  Phi long 1972 Biên hòa
5 Mai nguyên Hưng Tr/úy   Phi đoàn 518  Phi long 1965 Long khánh
6 Võ văn Trương Th/ta   Phi đoàn 518  Phi long    
7 Võ văn Long Đ/úy   Phi đoàn 518  Phi long    
8 Lâm văn Phận 62C Tr/úy   Phi đoàn 518  Phi long    
9 Phạm kim Châu 62C Tr/úy   Phi đoàn 518  Phi long    
10 Trương Phùng th/tá   Phi đoàn 518  Phi long 30/4/1975 Tân sơn nhứt
11 Phan quang Tuấn Đ/úy   Phi đoàn 518  Phi long 1972 Quảng trị
12 Nguyễn bình Nam ( em ruột th/tá An 219) Tr/úy   Phi đoàn 518  Phi long 20/12/1972 Mất tích
13 Nguyễn duy Vinh Đ/úy   Phi đoàn 518  Phi long Mar-71 Hành quân Toàn thắng ở Miên
14 Trần thế Vinh Đ/úy   Phi đoàn 518  Phi long 6/4/1972 Đông hà, Quảng trị
        PHI DĐOÀN 520    
1 Nguyễn trường Thời A-37 Tr/úy   Phi doàn 520 Thần báo 13/4/1975 Long Khánh
2 Nguyễn tấn Thoạt 62C Th/úy   Phi doàn 520 Thần báo    
3 Liêu văn Tám 62c Tr/úy   Phi doàn 520 Thần báo    
4 Nguyễn Sơn 62C Tr/úy   Phi doàn 520 Thần báo    
5 Nguyễn văn Tâm 62C Tr/úy   Phi doàn 520 Thần báo    
6 Nguyễn minh Sơn ( Sơn Gáo ) Th/tá   Phi doàn 520 Thần báo 1975 Long An
7 Nguyễn văn Xi Th/úy   Phi doàn 520 Thần báo 1974 Sầm giang
8 Phạm văn Mỹ Th/úy   Phi doàn 520 Thần báo    
9 Nguyễn văn Cư Th/úy   Phi doàn 520 Thần báo    
  Nguyễn Tuấn 3/69  TĐ,  k71/08 Keesler Tr/úy   Phi đoàn 522 Jun-74 Đà nẵng
  Lê thiện Hữu Đ/úy   Phi đoàn 522 30/4/1975 tử nạn trên đường đi Utapao
  Lại tấn Tồn th/ta   Phi đoàn 522 1975 Phan rang
  Nguyễn mậu Trung tr/úy   Phi đoàn 522 1974 tử nạn đầu phi đạo Biên hòa
  Trần trung Tỷ 69B Th/úy   Phi đoàn 524 ?  
  Đinh quang Cứ tr/úy   Phi đoàn 524   Nha trang
  Phan văn Khúc 62C SVSQ   34 th TAC Biên Hòa    
  Trần kỳ Giang 62C Th/tá   Trực thăng pd ?    
        PHI DĐOÀN 530    
1 Cấn thành Cát 64B Đ/úy   Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ 1970 Bồng sơn
2 Lê văn Độ Th/úy   Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ Feb-72 Crash trên phi đạo
3 Dương huỳnh Kỳ Th/úy   Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ 1972 Bắn rơi tại Đồi Charlie
4 Nguyễn ngọc Hùng Th/úy   Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ 1972 Darkto
5 Phạn văn Thặng Tr/tá   Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ 1972 Kontum
6 Dương huỳnh Kỳ Th/úy   Phi đoàn 530 KĐ72CT SĐ6KQ 1972 Darkto
  Nguyễn quí Cường A-37 Th/úy        
  Châu văn Yến Th/úy   phi đoàn 532 Gấu đen 1972 Chu pao
  Phạm Vàng Th/úy   phi đoàn 532 Gấu đen 1974 Bình định
  Đăng kim Sơn A-37 Th/úy   phi đoàn 534 Kim ngưu    
  Trung ( gà ) Th/tá   Phi đoàn 536 30/4/1975 tử nạn trên đường đi Utapao
  Mai tiến Đạt Th/tá   Phi đoàn 538 30/4/1975 tử nạn trên đường đi Utapao
  Lại tấn Tồn Th/ta   Phi đoàn 540 Hắc ưng   tử nạn trên đường đi Phan rang
  Võ anh Tài 63C F5 Th/úy ?   Phi đoàn 540 Hắc ưng   tử nạn trên đường đi Phan rang
  Đặng Lành Th/úy   Phi đoàn 542 Apr-75 rớt tại Tây ninh và bị hành quyết
  Châu ( Huế ) Th/úy   Phi đoàn 542 1974 rớt đầu phi đạo Biên hòa
  Nguyễn đức Toàn th/úy   Phi đoàn 542 30/4/1975 tử nạn trên đường đi Utapao
  Lương thành Hỷ A-37 Th/úy   Phi dđoàn 548 Ó đen    
  Nguyễn văn Lộc Tr/uy   Phi dđoàn 548 Ó đen 1976 Long khánh
  Lê văn BÉ A-37 Tr/uy   Phi đoàn 550 Nhện đen  1976 Long khánh
  Lê văn Ngà A-37 Th/úy   Phi đoàn 550 Nhện đen     
        TTHL Nha trang    
1 Trần thu Thủy Tr/uy   TTHL Nha trang Dec-70 Cà ná
2 Lê chiêu Hiền Th/úy   TTHL Nha trang 1966 Vũng rô
3 Phan nam Hưng     TTHL Nha trang 1966 Vũng rô
4 Phan đình Bông     TTHL Nha trang 1966 Vũng rô
             
  Phan thanh Vân     KĐ33 CT    
  Nguyễn thế Long F8-F bearcat     Đệ nhứt PD khu trục   crash, Nhà bè
  Huỳnh hữu Bạc     Đệ nhứt PD khu trục   Crash, Nha trang
  Mạc kinh Dung F8-F Bearcat     Đệ nhứt PD khu trục   hy sinh
  Nguyễn tấn Sĩ ( Sĩ cò ) F8-F     Đệ nhứt PD khu trục    
  Đỗ Thọ ( tùy viên cố TT Ngô đìng Diệm ) Đ/úy   KĐ33 CT   Quảng ngãi
  Võ văn Sĩ ( Sĩ mù ) F8-F Bearcat     Đệ nhứt PD khu trục   hy sinh
  Vũ khắc Huề F8-F Bearcat     Đệ nhứt PD khu trục   hy sinh tại Bắc Việt
  Lưu kim Cương ( KĐ T ) Đại tá   KĐ33 CT 1968 Vòng đai Tân sơn Nhứt
  Nguyễn bình Trứ Đại tá   SD1 KQ Mar-75 Tử trận, xac chôn tại Lăng cô
  Nhân Hậu Tr/tá   SD1 KQ Mar-75 Tử trận, xac chôn tại Lăng cô
  Trần quốc Khánh 4/69KQ Tr/úy   KĐ40 BTTL SD4KQ 30/4/1975 Tự sát cùng gia đìnhNgả ba Ông tạ
        BĐ 83 con cò trắng    
1 Phạm khắc Thích HTP Tr/úy   BĐ83 con cò trắng 1/7/1961 Ninh bình, Bắc việt
2 Trần minh Tâm HTP Th/úy   BĐ83 con cò trắng 1/7/1961 Ninh bình, Bắc việt
3 Tiêu huỳnh Yên (Điều hành viên ) Th/úy   BĐ83 con cò trắng 1/7/1961 Ninh bình, Bắc việt
4 Phạm trọng Mậu ( điều hành viên ) CH/úy   BĐ83 con cò trắng 1/7/1961 Ninh bình, Bắc việt
5 Nguyễn văn Nở ( Vô tuyến phi hành Tr/sĩ   BĐ83 con cò trắng 1/7/1961 Ninh bình, Bắc việt
  Dương hùng Cường Ch/úy     1976 Chết trong tù VC Phan đăng Lưu
  Phùng ngọc Ẩn Đại tá       Chết trong tù VC
1 Hoàng Trọng TPC Đại úy 62/601248 PHI ĐOÀN 429 4/11/1973 Quảng đức
2 Lê văn Hội HTP Tr/úy 69/601361 Phi đoàn 429 4/11/1973 Quảng đức
3 Nguyễn minh Bạch Tr/sĩ nhất 69/602 179 Phi đoàn 429 4/11/1973 Quảng đức
4 Trương thế Thảo Hạ sĩ 73/602422 Phi đoàn 429 4/11/1973 Quảng đức
        Phi đoàn 429    
  Nguyễ gia Tập Th/tá   BỘ TƯ LỊNH KHÔNG QUÂN 30/4/1975 Tuẩn tiết tại BTLKQ
  Nguyễn huy Ánh Ch/ tướng   Đặc trách Khu trục BTLKQ 27/4/1972 tử nạn
  Bạch văn Hiền F8-F Bearcat Tr/tá ?   trưởng phòng HL /BCH Kiểm báo   chết trong tù Sơn la CS
  Trần văn Minh Tr/tá   ?   Chết trong tù CS
  Hà hậu Sinh Tr/tá   BTLKQ   Chết trong tù CS
  Hoàng  Tr/tá   Liên Phi Đoàn Vận tải   chết trong tù
  Bùi quang Kinh Tr/tá   Chánh VP của Ch/t Võ Dinh 1977 chết tron tù Cs Yên bái
  Lê chí Nguyện ?   BTLKQ/ĐTQS   ?
  võ văn Thông Đ/úy   Liên Phi đoàn vận tải    Chết trong tù CS
  Huỳnh văn Vui A-37, vinh thăng Đ/tá Tr/tá   CHT đài BOBS Biên Hòa Mar-75 Gò dầu hạ, Củ chi
  La vĩnh Sinh Tr/tá   Bộ chỉ huy Không chiến   Chết trong tù CS
  Nguyễn gia Tập 64D Th/tá   LPĐ vận tải 30/4/1975 Tuẩn tiết tại nhiệm sở
  Đặng văn Tiếp Tr/tá   Phòng đặc trách khu trục BTL   Bị đánh chết trong tù CS
        Bộ tư lệnh Không quân    
        ĐÀI KIỂM BÁO 621 BMT    
1 Trần văn Điệp Đ/úy   Phụ tá trưởng phòng hành quân 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
2 Nguyễn thế Minh Th/úy   TB truyền tin 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
3 Trần lợi Thanh Th/úy   sĩ quan CTCT 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
4 Phạm văn Hoa  Th/sĩ   Tiếp liệu 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
5 Nguyễn văn Phước Th/sĩ   Điện lực 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
6 Nguyễn thế Mỹ Th/úy   Truyền tin 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
7 Huỳnh kim Hưng  Th/úy   Sĩ quan Hành quân 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
8 Trần văn Khương Th/sĩ   Bảo trì Radar 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
9 Phạm văn Hoa Th/sĩ   HSQ Hành quân 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
10 Hàn bố Quang Th/sĩ   Bảo trì Radar 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
11 Trần quang Trì Th/sĩ   Văn Thư 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
12 Y wong Tr/sĩ nhứt   Phòng thủ KQ 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
13 Y Chúc Tr/sĩ nhứt   Phòng thủ KQ 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
114 Y B- Han Tr/sĩ nhứt   Phòng thủ KQ 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
15 Đào huy Bích tr/sĩ   Truyền tin 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
16 Hoàng công Chính tr/sĩ   Hành quân 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
17 Huỳnh Lựu tr/sĩ   Truyền tin 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
18 Đỗ Dư tr/sĩ   Tiếp liệu 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
19 Nguyễn văn Vân hạ sĩ nhất   tài xế 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
20 Tống ngọc Báu tr/sĩ   Hành quân 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
21 Dương Mẹo hạ sĩ   hành quân 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
22 traần tuấn Lộc hạ sĩ   Truyền tin 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
23 Nguyễn văn Đức hạ sĩ   Radar 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
24 Vương Đức Binh nhứt   kỷ thuật 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
25 Nguyễn hữu Quang hạ sĩ   kỷ thuật 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
26 Nguyễn văn Dung hạ sĩ   kỷ thuật 10/3/1975 Tử trận tại Đài Kiểm báo 621  Ban mê thuộc
        KHÕA/69    
1 Hồ minh Tâm 4/69     PD247 Đà nẵng SD1KQ   Quảng trị
2 Huỳnh quang Tuấn 4/69     PD 423 C123 SD95 KQ   Đà nẵng
3 Lê văn Hội HTP 4/69         Kontum
4 Lưu Hồng 4/69     C7   Mộc hóa
5 Tăng khánh Lưu 72-04 Keesler TPC 4/69          
6 Trần duyên Minh 4/69         Xử tử, Bình định
7 Trần phước An 4/69     KD10 BTTL SĐ1 KQ   morta attacked 245 B.H
8 Trần quốc Thái 4/69     ?   Phước long BH
9 Vũ hoàng Giao 4/69     ?   Vượt ngục chết, Sông bé
        LIÊN KHÓA 65 CẦN BỔ TÚC    
1 Huỳnh văn Lài 65A          
2 Nguyễn cao Hùng 65A          
3 Tăng tấn Tài 65A          
4 Thành ( Nách ) K65       1968 Biên hòa
5 Lê đình Cát      làm skid đầu phi đạo 09 1968 Tây ninh
6 Nguyễn ngọc Ân     làm crash L-19 tại phi trường 1968 Pleiku
7 Tạ ngọc Chủy K65          
8 Lê chiêu Hiền 65A          Trường phi hành Nha trang
9 Vũ văn Thành ( Thành Ngố )  Th/tá   Huấn luyện viên T-41     
        LIÊN KHÓA 64 CẦN BỔ TÚC    
     Trương văn Phùng 64B          
  Cao đức Châu 64C     bị bắn rơi 1967 Cát lái
  Lê thành Sang 64D     Hai khu trục đụng nhau    
  Nguyễn đình Tân 64C          
  Nguyễn ngọc Trung 64C          
  Nguyễn hồng Liễu K 40HTQS     L19    
  Nguyeễn thành Danh K40HTQS     L19    
  Hà phúc Xiêu K40HTQS     L19    
  Nguyễn văn Phú K40HTQS     L19    
  Trần năng Hùng K40HTQS     L19    
  Nguyễn văn Thừa 74/05 Shepped Th/úy   ?    
             
  Trịnh kim Sơn 70-02 SVSQ   Keesler AFB 1971 Biloxi, Mississippi
  Chương SVSQ   Fort Walters, TX 1971 Fort Walters, TX
  Phạm văn Quan K3/69 Tr/úy   Fort Walters, TX 1971 Fort Walters, TX
  Nguyễn duy Vinh 64D          
  Đỗ Tín 64A         Sơn chà ?
  Nguyễn hữu Tuân K65D -C47 Đ/úy        
  Vũ Thế 65A SVSQ   Bay đêm T-28 bi vertigo   Pensacola, FL
  Hà Xương 64C SVSQ   Mất tích khi solo T-34   Pensacola, FL
        KHÓA 65    
1 Tạ đăng Gấm K63 Khóa 63       tử trận
2 Nguyễn trung Hiếu K63 Khóa 63       Tử trận Tam hiệp , Định tường
3 Hồ đình Chi K63 Khóa 63       Long an
4 Trịnh cửu Trí K63 Khóa 63        
  Tăng trọng Vinh tr/úy       chết trong tù
  Lê quang Trình tr/úy     1968 tử trận Đầm Cầu hai
  Trần văn Lương tr/úy       chết trong tù
  Huỳnh văn Tưởng Đ/úy       tử trận 
  Nguyễn tấn Sĩ Tr/ta       tử trận 
  Nguyễn văn Lớn Th/tá       tử trận 
  Nguyễn thiện Kiều         phi vụ tiếp tế, tử trân
        KHÓA 1952    
  Nguyễn phú Hiệp khóa1952       chết trong tù CS
  Trần trung Đoàn khóa1952       chết trong tù CS
  Nguyễn thanh Lịch khóa1952       bị khủng bố chết ở runway Phan thiết
  Lê chí nguyện khóa1952       tử nạn khi thả biệt kích
  Hà hậu Sinh khóa1952       chết trong tù CS
  Bùi quang Kính khóa1953       chết trong tù CS
1 Trấn công Chấn tr/úy   PD A-1 1965 Long toàn
2 Nguyễn việt Tước Th/úy   PD A-1    
3 Lê văn Lâm ( đen ) Th/úy   PD A-1   Biên Hòa
4 Phan Khôi Th/úy   PD A-1   tử nạn khi bay phi diễn TSN
5 Vũ mạnh Đạt tr/úy   PD A-1 1968 tử trận Pleiku
6 Dương minh Cảnh tr/úy   PD A-1    
7 Nguyễn minh Châu  ( già ) tr/úy   PD A-1    
8 Huỳnh văn Tưởng Đ/úy   PD A-1    

      TIẾP VẬN    

      BẢO TRÌ